Hệ thống từ mượn tiếng Việt. a. Từ mượn tiếng Hán. Theo thống kê, 60 % số từ vựng tiếng Việt là từ tiếng Hán. Tuy nhiên, khi đi vào sử dụng đã được Việt hóa cho phù hợp với hệ thống ngữ âm của tiếng Việt. Đó gọi là cách đọc từ Hán-Việt. Cách đọc này Bộ phận từ dân tộc chiếm địa vị quan trọng nhất, được dùng nhiều nhất trong đời sống hàng ngày của đông đảo nhân dân. Nhưng bộ phận từ mượn cũng có tác dụng tích cực của nó, nó làm cho Tiếng Tày - Nùng đầy đủ thêm, phong phú thêm. 1. TỪ GỐC TÀY - NÙNG Phương pháp học từ vựng tiếng Hán hiện đại dựa vào mối liên hệ về ngữ âm, ngữ nghĩa với từ Hán Việt - Đào Mạnh Toàn, phuong phap hoc tu vung tieng han hien dai dua vao moi lien he ve ngu am ngu nghia voi tu han viet dao manh toan Hiện thực chiến tranh trong tiểu thuyết Việt Nam Các từ tiếng Việt vay mượn tiếng Pháp rất nhiều, trừ một số người xưa thì biết, sau này, mọi người dùng theo thói quen, mà không biết chữ đó từ chữ nào mà ra.. Ví dụ: Mọi người hay nói: đi chơi "tăng" 2, nói vậy, chứ không hiểu chữ "tăng" đó là chữ "temps" của tiếng Pháp, trong nghĩa là "lần Như từ Turbo thì việt nam mình kêu tục bô. !bem2 Bán cục sụt, viên chao, chơi bắn hép lai mày, chơi con tơ chai mày, chơi em rai đi. !bem t ghi ra đây để làm ví dụ cho từ đa nghĩa trong tiếng Anh hoy Genre đọc vậy vì nó là từ mượn tiếng Pháp và đọc gần giống tiếng Pháp Học từ vựng tiếng Hàn gốc Hán là phương pháp khá đơn giản, giúp bạn ghi nhớ một cách hiệu quả hơn. Trong bài viết này, hãy cùng SOFL học ngay 300 từ thông dụng là các âm gốc Hán nhé! Từ vựng tiếng Hàn có nguồn gốc tiếng Hán. 300 từ vựng tiếng Hàn gốc Hán . 가보 Gia Một số từ ngữ vay mượn từ tiếng Quảng Đông trong tiếng Việt: 叉燒 tsá síu Xá xíu. 燒賣 Síu mải Xíu mại. 雲吞 Wành thánh Hoành thánh- vằn thắn. 蝦餃 há cảo Há cảo. 水餃 suổi cảo Sủi cảo. 油炸鬼 dầu cha quẩy Dầu chéo quẩy. 細淨 sây chìng (Cà phê) xây chừng qPrbPNf. Từ đi mượn trong tiếng Anh tienganhgiaotiep theenglishhouse toeic Từ đi mượn trong tiếng Anh tienganhgiaotiep theenglishhouse toeic Nếu bạn chưa biết học tiếng pháp ở đâu là tốt nhất. Cap Education – Tổ chức đào tạo tiếng pháp, tư vấn du học Pháp và du học Canada uy tín chất lượng hàng đầu Việt Nam. Với các khóa học nổi tiếng như Tiếng pháp cơ bản Tiếng pháp giao tiếp Học tiếng pháp miễn phí Các bạn học tiếng Pháp và nhận ra trong tiếng Pháp có rất nhiều từ đọc giống tiếng Việt, và cùng nghĩa như tiếng Việt. Đôi khi các bạn dùng theo thói quen mà không biết, trong tiếng Pháp, chúng ta cũng đọc và dùng từ đó như vậy. Bài học chúng ta hôm nay cùng tìm hiểu 176 từ mượn tiếng Pháp trong tiếng Việt. Vậy chỉ cần 10 phút là các bạn có thể biết được thêm 176 từ vựng tiếng Pháp. Allez hop ! a-lê-hấp làm ngay Armé ạc-mê trong xi-măng ạc-mê xi-măng cốt sắt As ách tên con bài tây As de carreau ách rô tên con bài As de pique ách bích tên con bài Autobus ô-tô-buýt xe buýt Autoclave ô-tô-cla-vơ nồi áp suất Balcon ban-công bao lơn Ballot ba-lô túi đeo sau lưng Beret bê-rê mũ vải không vành Beurrebơ bơ sữa; quả avocado Bidonbi-đông bình nước nhỏ để mang theo mình khi đi xa Biscuit bích-quy bánh nướng 2 lần Bordeauxbọt-đô rượu nho Bottebốt giày ống cao của lính Bouclebúc khoen cài dây nịt Bougiebu-gi nến, nến điện Boulonbù-lon, bu-lông con ốc Busbuýt xe chuyên chở công cộng Cablecáp dây thừng bằng kim loại Café cà-phê hạt của cây caféier, mùi rất thơm sau khi rang sấy Canotca-nô loại thuyền nhẹ Canon cà-nông súng lớn Car ca chiếc xe, xe ca Caramelca-ra-men đường nung trở màu Carbone cạc-bon chất than Cari cà-ry món ăn gốc ấn độ Carreau ca-rô hình ô vuông, tên con bài Ù Carotte cà-rốt củ cải đỏ Carte verte cạc-vẹc thẻ xanh, bằng lái xe Carte visite cạc-vi-zít danh thiếp Chaîne sên dây xích xe đạp, xe gắn máy Champagne săm-banh tên rượu của Pháp Chef xếp người chỉ huy Choc”sốc” chấn động mạnh Chocolatsô-cô-la kẹo chế từ bơ ca cao Chou à la crème su kem bánh su có nhân kem Chou-fleur súp-lơ bông cải trắng Chou-rave su hào loài rau củ Cigare xì-gà thuốc cuộn bằng lá thuốc Ciné xi-nê chiếu bóng Coffre cốp tủ, ngăn tủ, thùng xe Cognac cô-nhắc tên rượu của Pháp Corset coóc-sê áo bó ngực và bụng của phụ nữ Coupure cúp sự cắt điện, nước Courreur cua-rơ người chạy đua Courroie cu-roa đai chuyền Crêpe kẹp tên một loại bánh ngọt có nhiều lớp bột được cán mỏng Cyclo xích-lô loại xe chuyên chở khách Cylindre xy-lanh nòng máy nổ Dame đầm đàn bà Pháp, cũng để chỉ tên con bài nhưng tiếng Pháp là reine Douille đuôi bộ phận để gắn bóng đèn Drap drap vải trải giường écrou ê-cu con tán để vặn vào bù-lon Essence xăng nhiên liệu lỏng Fiche phích vật để cắm điện Filtre phin vật để lọc lấy nước, bỏ bã Garage ga-ra nhà để xe Garde-manger gạc-măn-giê tủ đựng đồ ăn Gare ga nhà ga, nơi tàu hỏa đậu Guidon ghi-đông tay lái xe hai bánh Laine len sợi làm từ lông cừu Loupe kính lúp kính phóng đại Mangoustan măng-cụt quả Marque mác thương hiệu; bộ vó Mignon mi-nhon dễ thương Molette mỏ-lết kìm vạn năng Mousse mút vật mềm và đàn hồi được Mouchoir mùi-xoa khăn tay Niveau ni-vô ống thủy chuẩn Nœud nơ cái gút thắt bằng vải Note nốt chấm dùng trong âm nhạc Nouille nui thức ăn bằng bột mì, gốc ý Oeuf au plat ốp-la món trứng chiên Pâté pa-tê thịt hoặc gan bằm và hấp Pâté chaud pa-tê-sô loại bánh có nhân thịt Pédale pê-đan bàn đạp Pédé pê-đê người đồng tính luyến ái Phare pha đèn rọi sáng ra xa Pile pin nguồn điện một chiều Pique bích tên con bài tây ở Piston pít-tông vòng để nén hơi Pompe bơm đồ để thổi hơi Porte-bagage bọt-ba-ga yên phụ để chở đồ Portefeuille bóp-phơi cái bóp, cái ví Pourboire buốc-boa tiền bo, tiền tip Pile électrique – pin điện Queue cơ cây gậy để thụt billard Quinine ký-ninh thuốc để trị bệnh sốt rét Ragoût ra-gu món thịt nấu với rau, củ Reçu rờ-xuy tờ biên nhận Remorque rờ-mọt xe được kéo bằng một xe khác Rhum rum tên loại rượu nho Robinet rô-bi-nê vòi nước, do Robin, người đã sáng chế Rôtie rô-ti món thịt nướng hoặc quay Sacoche xà-cột túi vải nhỏ để đựng đồ nghề, thường máng sau yên xe Salon sa-lông phòng để tiếp khách Sandale săng-đan loại giày da hở chân Sapotier sa-pô-chê cây, trái hồng xiêm Saucisse xúc-xích lạp xưởng của Tây Savon xà-bông, xà-phòng Seau sô vật để đựng nước Seringue sơ-ranh ống tiêm Signaler si-nhan ra dấu Sirop xi-rô nước đường dạng sệt Sofa sô-pha loại ghế nằm được Soude xút chất kiềm soda NaOH Soupape xú-bắp van để chặn và cho thoát hơi trong náy nổ Tank Tang xe thiết giáp Tasse tách vật để đựng nước uống Taxi tắc-xi loại xe chuyên chở khách Tension artérielle tăng-siông huyết áp Timbre tem để dán nơi bì thư Tôle tôn tấm kim loại để lợp nhà Tonneau ton-nô thùng gỗ để đựng rượu Tout de suite tút-suỵt ngay lập tức Vaccin vắc-xanh thuốc chủng ngừa Vagabond ma-cà-bông người lang thang Valise va-li cặp da để đựng quần áo Valve van khóa đường ống Vanilla va-ni trái của cây vanillier, có mùi thơm dùng để làm bánh Veston vét-tông loại áo vét ngắn Yaourt da-ua món sữa chua Bài học từ vựng tiếng Pháp của chúng ta hôm nay kết thúc. Các bạn đừng quên mỗi ngày dành 30 phút để học từ vựng tiếng Pháp trên fanpage và website của Cap Education nha. Hãy vào Cap France mỗi ngày để học những bài học tiếng pháp hữu ích bằng cách bấm xem những chuyên mục bên dưới >>> Học Tiếng Pháp Online chuyên mục này giúp bạn học từ vựng, ngữ pháp, luyện nghe, luyện nói, viết chính tả tiếng pháp >>> Khóa Học Tiếng Pháp Tại TPHCM chuyên mục này giúp bạn muốn học tiếng pháp chuẩn giọng bản ngữ, dành cho các bạn muốn tiết kiệm thời gian học tiếng Pháp với giảng viên 100% bản ngữ, đây là khóa học duy nhất chỉ có tại Cap France với chi phí ngang bằng với các trung tâm khác chỉ có giảng viên là người Việt. Ngoài ra đối với các bạn mới bắt đầu học mà chưa thể giao tiếp nghe hiểu bài được bằng tiếng Pháp và không giao tiếp tốt được bằng tiếng Anh thì hãy học lớp kết hợp giáo viên Việt và giáo viên Pháp. Khóa học này giúp các bạn bắt đầu học tiếng Pháp dễ dàng hơn vì được học ngữ pháp và luyện viết giáo viên Việt Nam, luyện phát âm và giao tiếp với giáo viên Pháp. Rất nhiều các khóa học từ cơ bản cho người mới bắt đầu đến các khóa nâng cao dành cho ai có nhu cầu du học Pháp. Hãy có sự lựa chọn tốt nhất cho mình. Đừng để mất tiền và thời gian của mình mà không mang lại hiệu quả trong việc học tiếng Pháp. >>> Tự học Tiếng Pháp online miễn phí qua trang youtube HỌC TIẾNG PHÁP NHANH – CAP FRANCE tại đây Chuyên mục giúp bạn học Tiếng Pháp mỗi ngày thông qua các video bài giảng. Tags tu muon tieng phap trong tieng viet, hoc tieng phap, hoc tieng phap mien phi, tieng phap co ban, du hoc phap, dao tao tieng phap, tieng phap giao tiep, du hoc canada Nếu bạn chưa biết học tiếng pháp ở đâu là tốt nhất. Hãy đồng hành cùng Cap France trường dạy học tiếng pháp uy tín chất lượng nhất hiện nay. Với các khóa học nổi tiếng như Học tiếng pháp online Học tiếng pháp cơ bản Học tiếng pháp giao tiếp Tiếng Việt của chúng ta mượn khá nhiều từ trong Tiếng Pháp. Bài học hôm nay của chúng ta cùng Học Tiếng Pháp Cap France đi tìm hiểu các từ Tiếng Việt mượn từ Tiếng Pháp 1. poupée [pupe] búp bê 2. laine [lεn] len 3. faute [fot] lỗi, lỗi lầm bóc phốt mà ta hay dùng 4. balcon [balkɔ̃] ban công 5. sandale [sɑ̃dal] xăng đan 6. gant [gɑ̃] găng tay 7. lancer [lɑ̃se] bắn, phóng, giới thiệu... lăng xê cho ai 8. gris, grise [gʀi], [gʀiz] bạc, xám 9. clé [kle] chìa khóa không phải cái cờ lê hay dùng 10. café [kafe] cà phê 11. cœur [kœʀ] tim gọi quân bài cơ vì có trái tim 12. signal [siɲal] xi nhan tín hiệu không phải cái đèn 13. chemise [ʃəmiz] áo sơ mi 14. beurre [bœʀ] bơ 15. maillot [majo] áo may ô áo ba lỗ ngoài Bắc hay gọi 16. court, courte [kuʀ]ˌ [kuʀt] ngắn hay gọi cắt tóc cua 17. artichaut [aʀtiʃo] cây atisô 18. coolie [kuli] cu li giờ ít dùng chế nhạo 19. carton [kaʀtɔ̃] bìa cứng, thùng các tông... 20. accus [aky] bình điện ắc quy 21. biscuit [biskɥi] bích quy bánh quy 22. antenne [ɑ̃tεn] ăng ten 23. ballet [balε] ba lê 24. affiche [afiʃ] áp phích giờ ít dùng 25. billard [bijaʀ] bi da 26. ciment [simɑ̃] xi măng 27. béton [betɔ̃] bê tông 28. essence [esɑ̃s] xăng 29. frein [fʀε̃] cái phanh giờ cũng ít gọi 30. pédale [pedal] bàn đạp xe đạp bê đan, giờ ít dùng 31. guidon [gidɔ̃] tay lái ghi đông, giờ ít dùng 32. compteur [kɔ̃tœʀ] dụng cụ đo công tơ, giờ ít dùng 33. moteur [mɔtœʀ] động cơ mô tơ, hiểu là máy bơm 34. moto [moto] mô tô xe máy 35. auto [oto] ô tô xe bốn bánh 36. bus [bys] xe buýt 37. volant [vɔlɑ̃] vô lăng 38. chambre à air [ʃɑ̃bʀ a εʀ] xăm ruột xe miền Bắc 39. garde-boue [gaʀdəbu] gác bùn chắn bùn 40. départ [depaʀ] đề ba bắt đầu 41. bâton [bɑtɔ̃] ba ton cây gậy 42. valise [valiz] va li 43. chèque [ʃεk] séc phiếu thanh toán 44. fromage [fʀɔmaʒ] pho mát 45. frisé [fʀize] phi dê tóc xoăn, xưa hay có kiểu tóc này 46. banque [bɑ̃k] nhà băng ngân hàng 47. pain [pε̃] bánh 48. malin [malε̃] ma lanh láu cá, ranh mãnh 49. corset [kɔʀsε] coóc xê áo nịt vú của đàn bà 50. rail [ʀɑj] ray đường xe lửa 51. Pain de mie bánh mỳ 52. Savon xà bông 53. Police phú lít 54. lien [ljε̃] liên kết 55. Crème cà rem 56. Paté pa tê 57. Manteau áo măng tô 58. Bidon bi đông 59. Kiosque ki ốt 60. Mannequin Ma nơ canh Hãy vào Cap France mỗi ngày để học những bài học tiếng pháp hữu ích bằng cách bấm xem những chuyên mục bên dưới >>> Học Tiếng Pháp Online chuyên mục này giúp bạn học từ vựng, ngữ pháp, luyện nghe, luyện nói, viết chính tả tiếng pháp >>> Kiểm Tra Trình Độ Tiếng Pháp chuyên mục này giúp bạn kiểm tra trình độ tiếng pháp >>> Khóa Học Tiếng Pháp Tại TPHCM chuyên mục này giúp bạn muốn học tiếng pháp chuẩn giọng bản ngữ, dành cho các bạn muốn tiết kiệm thời gian học tiếng Pháp với giảng viên 100% bản ngữ, đây là khóa học duy nhất chỉ có tại Cap France với chi phí ngang bằng với các trung tâm khác chỉ có giảng viên là người Việt. Ngoài ra đối với các bạn mới bắt đầu học mà chưa thể giao tiếp nghe hiểu bài được bằng tiếng Pháp và không giao tiếp tốt được bằng tiếng Anh thì hãy học lớp kết hợp giáo viên Việt và giáo viên Pháp. Khóa học này giúp các bạn bắt đầu học tiếng Pháp dễ dàng hơn vì được học ngữ pháp và luyện viết giáo viên Việt Nam, luyện phát âm và giao tiếp với giáo viên Pháp. Rất nhiều các khóa học từ cơ bản cho người mới bắt đầu đến các khóa nâng cao dành cho ai có nhu cầu du học Pháp. Hãy có sự lựa chọn tốt nhất cho mình. Đừng để mất tiền và thời gian của mình mà không mang lại hiệu quả trong việc học tiếng Pháp. >>> Tự học Tiếng Pháp online miễn phí qua trang youtube HỌC TIẾNG PHÁP NHANH - CAP FRANCE tại đây Chuyên mục giúp bạn học Tiếng Pháp mỗi ngày thông qua các video bài giảng. Tags cac tu tieng viet muon tu tieng phap, hoc tieng phap o dau, hoc tieng phap online, hoc tieng phap co ban, hoc tieng phap, hoc tieng phap giao tiep Tiếng Việt được đánh giá là có sự phong phú và đa dạng nhất định, đặc biệt là hệ thống từ mượn. Vậy từ mượn là gì, cách dùng ra sao, tiếng Việt vay mượn từ những ngôn ngữ nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết ngay sau đây các bạn nhé! Theo như định nghĩa về từ mượn lớp 6 thì từ mượn là những từ ngữ được vay mượn từ tiếng nước ngoài ngôn ngữ cho với mục đích là làm phong phú, đặc sắc thêm cho vốn từ vựng của ngôn ngữ nhận. Hầu hết tất cả các ngôn ngữ trên thế giới đều sẽ có từ mượn bởi vì một ngôn ngữ vốn dĩ không thể có đủ vốn từ vựng để định nghĩa được cho tất cả các khái niệm và việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác là một xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập của một nền văn hóa. Từ mượn là gì lớp 6? Nguồn gốc của từ mượn là từ đâu? Trong Tiếng Việt thì chúng ta thường vay mượn ngôn ngữ của rất nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới nhưng chủ yếu sẽ tập trung vào 4 quốc gia chính có tầm ảnh hưởng lớn nhất đến nền văn hoá của nhiều khu vực. Đó chính là tiếng Hán Trung Quốc, tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga,… Nguyên tắc khi dùng từ mượn các ngôn ngữ khác Để có thể bảo vệ được sự trong sáng của tiếng Việt khi mượn từ thì cũng cần có những nguyên tắc riêng. Đó là chúng ta không được sử dụng tùy tiện và lạm dụng các từ mượn này. Nếu như bạn lạm dụng thường xuyên thì sẽ làm “tổn hại” đến ngôn ngữ Tiếng Việt, về lâu về dài khiến cho ngôn ngữ mẹ đẻ trở nên pha tạp không giữ được bản sắc riêng. Vì thế, bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ chính là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của mọi người dân ở mỗi quốc gia trên thế giới. Như vậy, khi muốn vay mượn từ chúng ta cần đảm bảo hai nguyên tắc như sau Tiếp thu được những nét đặc sắc cũng như tinh hoa văn hóa của dân tộc khác. Vay mượn nhưng vẫn giữ gìn được bản sắc dân tộc, phát huy truyền thống dân tộc trên nền tảng từ mượn, tạo nên nét riêng. Từ mượn tiếng Anh là gì? Tiếng Anh hiện là ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới vì vậy không có gì ngạc nhiên khi mà từ mượn trong tiếng Anh xuất hiện trong tiếng Việt với tần suất lớn và được dùng thường xuyên cả trong ngôn ngữ nói hàng ngày. Từ mượn tiếng Hán là gì? Trong hệ thống từ mượn tiếng Việt thì từ mượn Hán Việt đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ tiếng Việt vì chúng được sử dụng nhiều nhất. Với lịch sử hơn 1000 năm đô hộ cũng như có nhiều nét tương đồng trong văn hoá nên việc vay mượn từ là điều chắc chắn. Theo thống kê, 60% số từ vựng tiếng Việt hiện nay đều được bắt nguồn từ tiếng Hán. Tuy nhiên, khi đưa vào sử dụng đã được Việt hóa đáng kể sao cho phù hợp với hệ thống ngữ âm của tiếng Việt. Đó còn được gọi là cách đọc từ Hán-Việt. Cách đọc này đã được hoàn thiện từ thế kỷ X-XI và được sử dụng rộng rãi cho đến nay. Từ mượn Hán Việt Từ mượn tiếng Pháp là gì? Dưới thời Pháp thuộc, tiếng Pháp đã được đưa vào giảng dạy trong nhiều nhà trường và dần trở thành ngôn ngữ chính thức của nhà nước thuộc địa. Do vậy mà ngôn ngữ này đã xâm nhập vào tiếng Việt khá nhiều. Một số bài tập và ví dụ từ mượn tiếng Hán, Pháp, Anh Tiếng Hán Ví dụ về từ mượn tiếng Hán sính lễ, thính giả, độc giả, khán giả, nghệ sĩ, sứ giả, cầm, kỳ, thi, hoạ, thi sĩ, hạnh phúc, hoan hỉ, phẫn nộ, thịnh nộ, ái ân, ái mộ, đố kị, kinh hoàng, kinh hãi, hối hận, anh hùng, siêu nhân, băng hà, hôn nhân, khâm phục,… Bài tập về từ mượn tiếng Hán Tìm các từ Hán Việt xuất hiện trong truyện Con Rồng cháu Tiên. Lời giải Các từ Hán Việt có trong truyện truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên gồm có Hồ tinh, Ngư tinh, Mộc tinh, khôi ngô, thủy cung, Mị nương, thần, tuyệt trần, cung điện. Tiếng Pháp Ví dụ từ mượn tiếng Pháp Bière bia, cacao ca cao, café cà phê, jambon dăm bông, balcon ban công, fromage pho mát, ballot ba lô, béton bê tông, chou-rave su hào, clé cờ lê, chou-fleur súp lơ, coffrage cốt pha, cốp pha, compas com pa, cravate cà vạt, ca-ra-vát, cresson cải xoong, crème kem, cà rem, complet com lê… Guidon ghi-đông là từ mượn bộ phận xe đạp Bài tập về từ mượn tiếng Pháp Cho các từ ốp-lết, gi-lê, may-ô, in-ter-net. Đâu không phải là từ mượn tiếng Pháp. Lời giải In-ter-net không phải là từ mượn tiếng Pháp mà là từ mượn tiếng Anh. Tiếng Anh Ví dụ từ mượn tiếng Anh Vi-deo cờ-líp video clip, ra – đa radar, láp-tốp laptop, in-tơ-nét internet, ti vi TV, mít-tinh meeting, tắc-xi taxi, vi-ô-lông violin, vi-ta-min vitamins, vắc-xin vaccine. Bài tập về từ mượn tiếng Anh Kể thêm một số từ mượn tiếng Anh thường dùng trong tiếng Việt? Lời giải Beefsteak bít tết, sandwich bánh san quích, yaourt sữa chua, biscuit bánh bích quy, salad xa-lát. Thông qua bài viết hữu ích này chắc hẳn các bạn đã có cái nhìn trực quan hơn về từ mượn là gì cùng hệ thống từ mượn trong tiếng Việt với ví dụ và bài tập cụ thể. Hy vọng điều này sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình học tiếng Việt được trơn tru và dễ dàng hơn mà không cần đến từ điển từ mượn. Trang chủ » Từ Việt vay mượn tiếng Pháp được dùng nhiều By Pháp ngữ Bonjour May 11, 2021 No Comments Trong ngôn ngữ Việt, có nhiều từ Việt vay mượn tiếng Pháp được dùng nhiều đến mức ta nhầm tưởng đây là từ thuần Việt... Trong ngôn ngữ Việt, có nhiều từ Việt vay mượn tiếng Pháp được dùng nhiều đến mức ta nhầm tưởng đây là từ thuần Việt… Danh sách từ Việt vay mượn tiếng Pháp Từ A đến E Tiếng PhápPhiên âmTừ mượnNghĩaacide /asid/ a-xít affiche/afiʃ/áp phíchallô/alo/a lôTừ được sử dụng thường xuyên khi liên lạc với ai tenauto/oto/ô tôauvent/ovɑ̃/ô văngbalcon/balkɔ̃/ban côngballot/balo/ba lôbéton/betɔ̃/bê tôngbière/bjεr/bia“Bia” trong “bia hơi”biscuit/biskɥi/bánh quy, bánh bích quyblockhaus/blɔkos/lô cốtblouse/bluz/áo bờ luTừ “áo bờ lu” thường dùng để chỉ đồng phục áo choàng màu trắng của các bác sĩbrosse/bʀɔs/bót bàn chải đánh răng bus/bys/xe buýtcacao/kakao/ca caocafé/kafe/cà phêcalot/kalo/mũ ca lôcanot/kano/tàu ca nôcarotte/karɔt/cà rốtcerise/səriz/sơ riTên một loại cây. Từ này bắt nguồn từ từ “cerise” trong tiếng Pháp, nhưng tiếng Pháp không gọi theo tên này để chỉ “sơ ri” trong tiếng Việt mà gọi là “acérola”champagne/ʃɑ̃paɲ/rượu sâm banh, sâm panhchef/ʃεf/sếp“Chef” trong tiếng Pháp có nghĩa là người đứng đầu, thủ sơ michèque/ʃεk/sécCòn gọi là “chi phiếu”chou-fleur/ʃuflɶr/súp lơchou-rave/ʃurav/su hàociment/simɑ̃/xi măngcirque/sirk/xiếc, xiệcclé/kle/cờ lêcoffrage/kɔfraʒ/cốt pha, cốp phacompas/kɔ̃pa/com pacông cụ dùng để vẽ hình tròncomplet/kɔ̃plε/com lêtrang phục nam giớicoupe/kup/cúp“Cúp” trong “cúp vô địch”cravate/kravat/cà vạt, ca-ra-vátcresson/kresɔ̃/cải xoongcrème/krεm/kem, cà remessence/esɑ̃s/xăngTrước đây còn gọi là “ét-xăng”équerre/ekεr/ê keéquipe/ekip/ê kíp, kíp“Équipe” trong tiếng Pháp có nghĩa là tốp, tổ, nhóm, đội Một số từ khác Từ F đến L équipe/ekip/ê kíp, kíp“Équipe” trong tiếng Pháp có nghĩa là tốp, tổ, nhóm, độifilm/film/phimfosse septique /fos sεptik/ bể phốt phương ngữ miền Bắc Phương ngữ miền Nam gọi là “hầm cầu”. “Fosse septique” dịch sát nghĩa từng chữ sang tiếng Việt là “hố vi khuẩn”, trong đó “fosse” /fos/ có nghĩa là cái mát phương ngữ miền Bắc, phô mai phương ngữ miền Namgalant/galɑ̃/ga lănggarde/gard/gác“Gác” trong “canh gác”. “Garde” trong tiếng Pháp có nghĩa là canh giữ, trông coigarde-manger/gaʁd mɑ̃ʒe/Gạc-măng-rêbố trí lắp đặt trong nhà bếp dùng để cất trữ thực phẩmgare/gar/nhà ga“Gare” trong tiếng Pháp có nghĩa là bến tàu hỏagaz/gaz/ga“Ga” trong “bếp ga”, “nước uống có ga”, “xe tay ga”gâteau/gato/bánh ga tôgilet/ʒilε/áo gi lê“Gi” trong “gi lê” đọc là /zi/.glaïeul/glajɶl/hoa lay ơngant/gɑ̃/găng tayBao tay, tất tayguitare/gitar/đàn ghi tajambon/ʒɑ̃bɔ̃/giăm bôngGiăm bông hay còn gọi là thịt nguội, đừng nhầm lẫn với chà ốt“Kiosque” trong tiếng Pháp có nghĩa là quán bán hànglavabo/lavabo/la-va-bôlipide/lipid/li-pít Từ M đến S maillot/majo/áo may ômanchette/mɑ̃ʃεt/măng sétmandoline /mɑ̃dɔlin/ đàn măng-đô-lin maquette/ kétBản thiết kế mẫu, bản mô hình chưa hoàn tinhmolette/mɔlεt/mỏ lếtmouchoir/muʃwar/khăn mùi soaKhăn taymoutarde/mutard/mù tạtNoël/nɔεl/Nô-enLễ Giáng sinholive/ɔliv/ô liupédé/pede/bê đê, pê đêNgười đồng tính luyến ái nam. Còn gọi là “gay”.pile/pil/pinpoupée/pupe/búp bêradio/radjo/ra-đi-ôMáy phát âm thanh hoặc gọi là máy phát đài truyền lát, xà láchrau cảisalon/salɔ̃/ghế xa lôngsauce/sos/nước xốtsaucisse/sosis/xúc xíchsavon/savɔ̃/xà phòng, xà bôngscandale/skɑ̃dal/xì căng đanseau/so/xôCái xô đựng risignal/siɲal/xi nhanđèn tín hiệuslip/slip/quần xịt, quần sịp, xi líp Từ T đến Y talus/taly/ta luytank/tɑ̃k/xe tăngtaxi/taksi/tắc xitournevis /turnəvis/ tua vít, tuốc-nơ-vít, tuốt vít tôle/tol/tôn“Tôn” trong “mái tôn”tube/tyb/tuýp“Tuýp” trong “tuýp thuốc đánh răng”. “Tube” trong tiếng Pháp có nghĩa là cái bin, tua bintype/tip/típ“Típ” trong “típ người”, hay bị nhầm thành “tuýp”. “Type” trong tiếng Pháp có nghĩa là kiểu, deux trois/œ̃ dø tʁwɑ/“uyn đô xì”, gọi tắt là “chơi uyn”trò này từ hồi Pháp thuộc. Xem “oẳn tù tì” bên dướivaccin/vaksε̃/vắc xinvalise/valiz/va liveine/vεn/ven“Ven” trong “tiêm ven”. “Veine” trong tiếng Pháp có nghĩa là tĩnh vét-tôngcũng gọi tắt là vestvin/vε̃/rượu vangvidéo/video /vi-đê-ôMột số người phát âm sai là “vi deo” theo chữ Quốc lăngĐôi khi còn gọi là “tay lái” hay “bánh lái”yaourt/jaurt/da-ua phương ngữ miền NamSữa chua Nguồn wikipedia Bài viết mới nhất BONJOUR TEAM Pháp Ngữ Bonjour là ngôi nhà chung cho những ai yêu tiếng Pháp - Văn hóa chức giáo dục đào tạo tiếng Pháp từ căn bản đến nâng cao Online - Offline Leave a Reply Đăng ký để được tư vấn lịch học * Vui lòng ghi chính xác số điện thoại để bộ phận lớp học liên hệ xác nhận việc đăng ký của bạn. Ngôn ngữ Sài Gòn những từ vay mượn từ tiếng Pháp Sang đến thời kỳ “một trăm năm đô hộ giặc Tây”. Việt Nam nói chung và Sài Gòn nói riêng đã trở thành thuộc địa của Pháp. Cũng vì thế, tiếng Pháp đã có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống văn hóa, xã hội của người Việt. Tiếng Pháp được sử dụng trong các văn bản, giấy tờ của Chính phủ Bảo hộ và trong giảng dạy ở nhà trường, bên cạnh đó là các loại sách báo thâm nhập đời sống thường ngày của người dân. Chữ Quốc ngữ, vốn được tạo ra bởi một số nhà truyền giáo Tây phương, đặc biệt là linh mục Alexandre de Rhodes tác giả cuốn Từ điển Việt-Bồ-La năm 1651, với mục đích dùng ký tự Latinh làm nền tảng cho tiếng Việt. “Latinh hóa” chữ Việt ngày càng được phổ biến để trở thành Quốc ngữ, chịu ảnh hưởng bởi những thuật ngữ, từ ngữ mới của ngôn ngữ Tây phương, nổi bật nhất là văn hóa Pháp. Khi chiếm được ba tỉnh Nam Bộ, người Pháp đã nắm trong tay một công cụ vô cùng hữu hiệu để truyền bá văn hoá đồng thời chuyển văn hoá Nho giáo sang văn hoá Phương Tây. Tờ Gia Định Báo là tờ báo đầu tiên được phát hành bằng chữ Quốc ngữ vào năm 1865, khẳng định sự phát triển và xu hướng của chữ Quốc Ngữ như là chữ viết chính thức của nước Việt Nam sau này. Đối với người bình dân, việc tiếp nhận tiếng Pháp đến một cách rất tự nhiên. Người ta có thể nói “Cắt tóc, thui dê” để chỉ ngày Quốc khánh Pháp 14/7, Quatorze Juliet. Người ta có thể dùng tiếng Tây “bồi” nhưng lại không cảm thấy xấu hổ vì vốn liếng tiếng Pháp của mình vốn chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Để tả con cọp, người ta có thể dài dòng văn tự “tí ti giôn, tí ti noa, lủy xực me-xừ, lủy xực cả moi”. Diễn nôm câu này là một chút màu vàng jaune, một chút màu đen noir, nó ăn thịt ông monsieur, nó ăn thịt cả tôi moi. Nhân đây cũng xin nói thêm về những đại danh từ nhân xưng như toa anh, mày – toi, moa hay mỏa tôi, tao – moi, en hay ẻn cô ấy, chị ấy – elle, lúy hay lủy anh ấy, hắn – lui, xừ hay me-xừ ông, ngài – monsieur… Học trò trường Tây, những nhà trí thức khoa bảng hay cả những kẻ tỏ ra “thời thượng” ngày xưa thường dùng những đại từ này. Cũng vì thế có một câu mang tính cách châm chọc “Hôm qua moa đi xe lửa, buồn tiểu quá nên moa phải đái trên đầu toa” toa ở đây có 2 nghĩa toa xe lửa nhưng cũng có ý là toi anh trong tiếng Pháp. Nói thêm về hỏa xa, người Pháp xây dựng đường xe lửa đầu tiên ở Việt Nam tại Sài Gòn từ năm 1881. Đây là đoạn đường ray rail từ Cột cờ Thủ Thiêm đến bến xe Chợ Lớn, dài 13km. Mãi đến năm 1885 chuyến xe lửa đầu tiên mới được khởi hành và một năm sau, tuyến đường Sài Gòn-Mỹ Tho dài 71km bắt đầu hoạt động. Sau đó, mạng lưới đường sắt được xây dựng trên khắp lãnh thổ Việt Nam, dùng kỹ thuật của Pháp với khổ đường ray 1 mét. Tính đến năm 1975 miền Nam có khoảng đường ray nhưng vì chiến cuộc nên chỉ được sử dụng khoảng 60%. Nhà ga cũng có xuất xứ từ tiếng Pháp gare. Ga là công trình kiến trúc làm nơi cho tàu hoả, tàu điện hay máy bay đỗ để hành khách lên xuống hoặc để xếp dỡ hàng hoá. Từ sự vay mượn này ta có thêm những từ ngữ như sân ga, trưởng ga, ga chính, ga xép… Nhân nói về ga tưởng cũng nên nhắc lại động từ bẻ ghi aiguiller tức là điều khiển ghi aiguille cho xe lửa chuyển sang đường khác. Trong tiếng Việt, bẻ ghi còn có nghĩa bóng là thay đổi đề tài, chuyển từ chuyện mình không thích sang một đề tài khác. Có những từ ngữ xuất xứ từ tiếng Pháp nhưng vì lâu ngày dùng quen nên người ta cứ tưởng chúng là những từ “thuần Việt”. Chẳng hạn như cao su caoutchouc, một loại cây công nghiệp được người Pháp du nhập vào Việt Nam qua hình thức những đồn điền tại miền Nam. Ngôn ngữ tiếng Việt rất linh động trong cách dùng từ ngữ cao su qua các biến thể như giờ cao su giờ giấc co dãn, không đúng giờ, kẹo cao su chewing-gum, bao cao su còn gọi là “áo mưa” dùng để tránh thai hoặc tránh các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục… Nhà băng banque là một chữ quen dùng trong ngôn ngữ hàng ngày còn xà bông cũng là loại chữ dùng lâu ngày thành quen nên ít người để ý xuất xứ của nó là từ tiếng Pháp, savon. Ở miền Bắc, xà bông được cải biên thành xà phòng, là chất dùng để giặt rửa, chế tạo bằng cách cho một chất kiềm tác dụng với một chất béo. Nổi tiếng ở Sài Gòn xưa có xà bông Cô Ba của Trương Văn Bền, dùng dầu dừa làm nguyên liệu chính. Chúng ta thấy ngôn ngữ Việt vay mượn từ tiếng Pháp trong rất nhiều lãnh vực. Về ẩm thực, tiếng Việt thường mượn cả cách phát âm đến tên của các món ăn có xuất xứ từ phương Tây. Vào nhà hàng, người phục vụ đưa ra mơ-nuy thực đơn – menu trong đó có những món như bít-tết chữ bifteck của Pháp lại mượn từ nguyên thủy tiếng Anh – beefsteak, những thức uống như bia rượu bia – bière, được chế biến từ cây hốt bố hay còn gọi là hoa bia – houblon, rượu vang rượu nho – vin… Về thịt thì có xúc-xích saucisse, pa-tê paté, giăm-bông jambon, thịt phi-lê thịt thăn, thịt lườn – filet. Các món ăn thì có ra-gu ragout, cà-ri curry… Khi ăn xong, khách xộp còn cho người phục vụ tiền puộc-boa tiền thưởng – pourboire. Ngày nay từ boa hay bo được dùng phổ biến với ý nghĩa cho tiền thưởng, hay còn gọi là tiền phong bao hoặc tiền phục vụ. Từ rất lâu, ở Sài Gòn xuất hiện các loại bánh mì theo kiểu Pháp, miền Bắc lại gọi là bánh tây với hàm ý du nhập từ Pháp. Có nhiều loại bánh đặc biệt như bánh mì ba-ghét loại bánh mì nhỏ, dài – baguette, bánh pa-tê-sô một loại bánh nhân thịt, ăn lúc nóng vừa dòn vừa ngon – pathé chaud, bánh croát-xăng hay còn gọi là bánh sừng bò – croissant. Người Sài Gòn thường ăn sáng với bánh mì kèm theo nhiều kiểu chế biến trứng gà như ốp-la trứng chỉ chiên một mặt và để nguyên lòng đỏ – oeuf sur le plat, trứng ốp-lết trứng tráng – omelette hoặc trứng la-cóc trứng chụng nước sôi, khi ăn có người lại thích thêm một chút muối tiêu – oeuf à la coque. Món không thể thiếu trong bữa ăn sáng là cà phê café. Cà phê phải được lọc từ cái phin filtre à café mới đúng điệu. Người miền Bắc ít uống cà phê nên sau năm 1975 vào Sài Gòn nhiều người đã mô tả cái phin cà phê một cách rất “gợi hình” “cái nồi ngồi trên cái cốc”. Ngôn ngữ về trang phục cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều từ tiếng Pháp. Bình thường hàng ngày người ta mặc áo sơ-mi chemise, cổ tay có cài khuy măng-sét manchette. Khi đi tiệc tùng hoặc hội họp thì mặc áo vét vest hay bộ vét-tông veston kèm theo chiếc cà-vạt cravate trên cổ áo sơ mi. Trời hơi lạnh có thể mặc bên trong áo vét một chiếc gi-lê gilet và hai tay mang găng gants cho ấm. Ngay cả quần áo lót bên trong cũng mượn từ tiếng Pháp. Phụ nữ trên thì mang xú-chiêng nịt ngực – soutien-gorge dưới thì có xì-líp slip. Nam giới thì mặc áo may-ô maillot bên trong áo sơ-mi. Mặc quần thì phải có xanh-tuya dây nịt – ceinture và khi trời nóng thì mặc quần sóc quần ngắn, tiếng Pháp là short được mượn từ tiếng Anh shorts. Trang phục có thể được may từ các loại cô-tông vải bông – coton hoặc bằng len làm từ lông cừu – laine. Trên đầu có mũ phớt feutre, một loại mũ dạ, mũ be-rê béret, một loại mũ nồi… dưới chân là đôi dép săng-đan sandales, sau này người Sài Gòn lại chế thêm dép sa-bô sabot nguyên thủy tiếng Pháp là guốc. Đi lính cho Tây thì được phát đôi giày săng-đá giày của lính – soldat. Loại lính nhảy dù, biệt kích ngày nay là đặc công gọi là còm-măng-đô commando. Một đoàn xe quân sự có hộ tống được gọi là công-voa convoi, trông cứ như con voi trong tiếng Việt!. Thuật ngữ quân sự chỉ những công sự xây đắp thành khối vững chắc, dùng để phòng ngự, cố thủ một nơi nào đó được gọi là lô-cốt có xuất xứ từ blockhaus. Ngày nay, chữ lô cốt còn được dùng chỉ những nơi đào đường, thường được rào chắn, vây kín mặt đường, cản trở lưu thông. Xưa kia cảnh sát được gọi qua nhiều tên mã-tà xuất xứ từ tiếng Pháp matraque, có nghĩa là dùi cui, sen đầm gendarme, phú-lít police, ông cò commissaire… Lực lượng thuế quan ngày nay gọi là hải quan được gọi là đoan douane, lính đoan còn có nhiệm vụ đi bắt rượu lậu là một mặt hàng quốc cấm thời Pháp thuộc. Nông phẩm thì có đậu cô-ve còn gọi tắt là đậu ve – haricot vert, đậu pơ-tí-poa đậu Hòa Lan có hột tròn màu xanh – petits-pois, bắp sú bắp cải – chou, súp-lơ bông cải – chou-fleur, xà lách salade, cải xoong còn gọi là xà lách xoong – cresson, cà-rốt carotte, ác-ti-sô artichaut… Tiếng Tây cũng đi vào âm nhạc. Từ điệu valse, tango… đến đàn piano dương cầm, violon vĩ cầm, kèn harmonica khẩu cầm… Ở các đăng-xinh khiêu vũ trường – dancing luôn có ọc-két ban nhạc – orchestre chơi nhạc và xuất hiện một nghề mới gọi là ca-ve gái nhẩy – cavalière. Ngày nay người ta dùng từ ngữ ca-ve với ý chỉ tất cả những cô gái làm tiền, khác hẳn với ý nghĩa nguyên thủy của nó. Người phương Tây dùng nhiều sữa và các sản phẩm của sữa nên đã đưa vào ngôn ngữ tiếng Việt những từ ngữ như bơ beurre, pho-mát fromage, kem crème… Nổi tiếng ở Sài Gòn có hai nhãn hiệu sữa Ông Thọ Longevity và Con Chim Nestlé như đã nói ở phần trên. Có người cắc cớ thắc mắc, đàn ông mà lại là ông già thì làm sao có sữa? Xin thưa, hình tượng “Ông Thọ chống gậy” trên hộp sữa chỉ muốn nói lên tuổi thọ longévité của người dùng sữa. Trường hợp của Nestlé cũng vậy. Con Chim thì làm gì có sữa? Thực ra thì logo của Nestlé là một tổ chim gồm chim mẹ và 2 chim con nhưng người Việt mình cứ gọi là sữa Con Chim cho tiện. Cũng vì thế mới có nhiều câu chuyện khôi hài về sữa Con Chim. Chú Ba Tàu, chủ tiệm “chạp phô”, giải thích vì sao sữa Con Chim lại bán với giá mắc hơn những sữa khác “Sữa con bò vì có nhiều vú nên rẻ, sữa mẹ chỉ có 2 vú nên đắt nhưng Con Chim nhỏ chút xíu, vắt được 1 lon sữa là quý lắm thì phải mắc tiền nhất chớ!”. Các ông lại giải thích một cách hóm hỉnh khi các bà thắc mắc Con Chim làm gì có sữa “Tại mấy bà không để ý đấy thôi, con chim khi hứng chí cũng tiết ra một thứ sữa màu trắng đục, đó không phải là sữa thì là gì?”. Thế mạnh của Nestlé là các sản phẩm sữa bò khác như Núi Trắng Lait Mont-Blanc và sữa bột Guigoz. Ngày xưa, những gia đình trung lưu đều nuôi con bằng sữa bột Guigoz. Tôi vẫn còn nhớ cảm giác khi ăn vụng một thìa Guigoz của em út vừa bùi, vừa béo, những hạt sữa nhỏ ly ty như tan ngay trong miệng. Sữa bột Guigoz được chứa trong một cái lon bằng nhôm, cao 15cm, có sọc ngang, bên trong lại có sẵn thìa để giúp người pha dễ đo lường. Khi dùng hết bột, các bà nội trợ không vứt lon như những loại sữa khác vì lon Guigoz có nắp đậy rất kín nên được “tái sử dụng” trong việc đựng đường, muối, tiêu, bột ngọt… Những người thiết kế lon Guigoz chắc hẳn chưa bao giờ nghĩ cái lon lại có nhiều công dụng sau khi sữa bột ở bên trong đã dùng hết. Lon Guigoz đã theo chân những tù nhân cải tạo như một vật “bất ly thân”. Những người “tưởng đi học có 10 ngày” mang theo lon Guigoz để đựng các vật dụng linh tinh như bàn chải, kem đánh răng, vài loại thuốc cảm cúm, nhức đầu để phòng khi cần đến. Lon Guigoz thường được chúng tôi gọi tắt là “lon gô”. Học tập càng lâu lon gô càng tỏ ra “đa năng, đa hiệu”. Muốn múc nước từ giếng lên thì dùng gô làm gàu, buổi sáng thức dậy dùng gô làm ly đựng nước súc miệng, nhưng gô còn tỏ ra đặc biệt hữu ích khi dùng như một cái nồi để nấu nước, thổi cơm, luộc măng lấy ở trên rừng, luộc rau, luộc khoai mỳ “chôm chỉa” khi đi “tăng gia sản xuất”… nghĩa là làm được tất cả mọi công việc bếp núc. Chúng tôi ở trong một căn cứ cũ của Sư đoàn 25 tại Trảng Lớn Tây Ninh nên có cái may là còn rất nhiều vỏ đạn 105 ly. Người cải tạo săn nhặt những vỏ đạn về và chế thành một cái lò “dã chiến” và lon gô để vào trong lò vừa khít, tưởng như 2 nhà thiết kế vỏ đạn và lon gô đã ăn ý với nhau “từng centimét” ngay từ khâu thiết kế ban đầu! Ai chưa có lon gô thì nhắn gia đình tìm để đựng đồ ăn mỗi khi được vào trại “thăm nuôi”. Sau 30/4/75 lon gô trở nên hữu dụng vì công nhân, sinh viên, học sinh dùng lon gô để đựng cơm và thức ăn cho bữa trưa. Người Sài Gòn thường đeo một cái túi đựng lon gô khi đi làm, một hình ảnh không thể nào quên của “thời điêu linh” sau 1975. Tình cờ tôi bắt gặp trang web .html của Pháp quảng cáo bán lon sữa Guigoz cho những người sưu tầm, giá lên tới 15 euro cho một lon Guigoz xưa, dĩ nhiên là chỉ có lon không, không có sữa! Người Pháp khi đến Việt Nam mang theo cả chiếc ô-tô xe hơi – auto, automobile. Xe xưa thì khởi động bằng cách quay ma-ni-ven manivelle đặt ở đầu xe, sau này tân tiến hơn có bộ phận đề-ma-rơ khởi động – démarreur. Sau khi đề demarrer, xe sẽ nổ máy, sốp-phơ người lái xe – chauffeur sẽ cầm lấy vô-lăng bánh lái – volant để điều khiển xe… Về cơ khí thì người Sài Gòn dùng các từ ngữ như cờ-lê chìa vặn – clé, mỏ-lết molete, đinh vít vis, tuốc-nơ-vít cái vặn vít – tournevis, công-tơ thiết bị đồng hồ – compteur, công tắc cầu dao – contact… Bây giờ nói qua chuyện xe đạp cũng có nhiều điều lý thú. Chiếc xe đạp trong ngôn ngữ Việt mượn rất nhiều từ tiếng Pháp. Trước hết, phía trước có guy-đông thanh tay lái – guidon, dưới chân có pê-đan bàn đạp – pedale, săm ruột bánh xe – chambre à air và phía sau là bọc-ba-ga để chở hàng hóa – porte-bagages. Chi tiết các bộ phận trong xe đạp cũng… Tây rặc. Có dây sên dây xích – chaine, có líp bộ phận của xe đạp gồm hai vành tròn kim loại lồng vào nhau, chỉ quay tự do được theo một chiều – roue libre, rồi phanh thắng – frein ở cả bánh trước lẫn bánh sau. Thêm vào đó còn có các bộ phận bảo vệ như gạc-đờ-bu thanh chắn bùn – garde-boue và gạc-đờ-sên thanh che dây xích – garde-chaine. Mỗi chiếc xe đạp xưa còn trang bị một ống bơm pompe để phòng khi lốp xe xuống hơi. Bên cạnh đó người ta gắn một chiếc đy-na-mô dynamo – bộ phận phát điện làm sáng đèn để đi vào ban đêm. Tôi còn nhớ khi tháo tung một cái dynamo cũ thấy có một cục man châm gắn vào một trục để khi trục quay sẽ sinh ra điện. Hồi xửa hồi xưa, đi xe đạp không đèn vào ban đêm rất dễ bị phú-lít thổi phạt nên nếu xe không đèn, người lái phải cầm bó nhang thay đèn! Sài Gòn xưa có các nhãn hiệu xe đạp mổi tiếng như Peugoet, Mercier, Marila, Follis, Sterling… Đó là những chiếc xe đã tạo nên nền “văn minh xe đạp” của những thế hệ trước và một nền “văn hóa xe đạp” còn lưu lại trong ngôn ngữ tiếng Việt của người Sài Gòn xưa Nguyễn Ngọc Chính Nguồn Từ mượn tiếng Pháp trong tiếng Việt Tiếng Việt mình… được mượn từ tiếng Pháp rất nhiều, trừ một số người xưa thì biết, sau này, mọi người dùng theo thói quen, mà không biết chữ đó từ chữ nào mà ra Ví dụ Mọi người hay nói đi chơi “tăng ” 2 , nói vậy, chứ không hiểu chữ “tăng” đó là chữ ” temps” của tiếng Pháp, trong nghĩa là "lần,thời gian”… Hôm nay, mình mày mò, gom được khoảng gần 100 từ vô một bài thơ lục bát, và có mở ngoặc ,ghi chú thêm phần tiếng Pháp gốc của từ đó. Rất mong lớp trẻ sau này, hiểu được rõ nguồn gốc từ ngữ mình dùng..gọi là chút đóng góp cho cộng đồng…người Việt mình… Lục bát Việt-Pháp Tiếng Pháp, tiếng Việt giống nhau, Cùng nhau tìm chữ ,tìm câu hàng ngày. Mu-soa mouchoirlà cái khăn tay, Buya-rô bureau bàn giấy, để ngay văn phòng. Savon là cục xà-bông. Ban-công balcon là chỗ đứng trông trước nhà. Xót-ti sortir có nghĩa đi ra. Ve vert màu xanh lá, màu là cu- lơ couleur. Beurrethì có nghĩa là bơ Ăn với ba-gét baguette bánh mì đũa que. Chìa khóa còn gọi cờ-lê cle’ Đốc- tơ docteur bác sĩ, kẹo là bòn-bon bonbon Thịt nguội còn gọi giăm- bông jambon Quần dài,là păng-ta-lông pantalon,đúng không? Tóc tém đờ- mi gạc-xông demi garcon. Phòng khách có ghế sa- lôngsalonđể ngồi. Súp-lơ choux fleur bông cải,bỏ nồi. Cùi-dìacuillère thìa,muỗng,xin mời ăn cơm.! Quả táo còn gọi trái bơm pomme Dễ thương, hay gọi mi -nhonmignonne,hay dùng. Coát -xăng croissant là bánh hai sừng. Cà-rem creme ai thấy cũng mừng, cũng ham. Đặt hàng còn gọi còm- măng commande Sớp-phơ chauffeur tài xế, phải ngồi vô lăng volant Gọi mẹ, thì gọi ma-măng maman Thường trực là pẹc- ma-năng.permanent nghe bà ! Lối đi qua,gọi cu-loa couloir Bi-da billard chơi nhớ , phải chà cục lơ. bleu Người chạy xe đạp cua-rơ coureur Đồng hồ điện, gọi công-tơ compteur hã bồ? Bảo vệ là gạc- đờ- cogarde de corps Áo khoác dài gọi măng-tômanteau đó mà. Tạm biệt, nói ô- rờ -voa au revoir Món gà nấu đậu,gọi là la-gu ragout Chửi nhau nói mẹc-xà- lù merde salaud Pê-đan pédale bàn đạp ,rất cần cho xe. Màu da ta gọi màu bebeige Cà-vẹt carte verte là giấy xe nè,hở anh? Thắng xe,thì gọi là phanh frein Cà-vạtcravate nhớ thắt, để thành …đẹp trai. Pít -xin piscine là cái hồ bơi. Búp-bêpoupée bé thích ,bé ngồi, bé mơ… Buộc -boapourboire ám chỉ tiền bo. Tích-kê ticketlà vé, ri-đô rideau là màn. Táp – pi tapislà tấm thảm sàn. Sinh nhật ,nhớ mở nhảy đầm đãng-xê danser Đầm dài là cái xoa rêsoirée Giuýp jupe là váy ngắn,nhìn mê không bồ? Xe hơi còn gọi ô tôauto Đờ midemi một nửa, bô beau là đẹp trai. Đúp double thì có nghĩa gấp hai. Bưu ảnh, là cạc- pốt- tan carte postale có hình. Cocorp là để chỉ thân mình. Đề -pa départmang nghĩa khởi hành đó nha. Tôi thì mình xưng là moa moi Còn bạn có nghĩa là toa toi, là mày. Tiếng Pháp Việt hóa, thật hay. Nhưng không thể viết một ngày mà xong. Chỉ mong đóng góp cộng đồng . Soạn đi soạn lại,vẫn còn nhiều ghê.. Thủ quỹ quen gọi két -xê caissier Giới thiệu nhà cửa, bởi mê tiền cò com commission Bệnh hoạn ,ai lại chẳng lo.? Chạy mua thuốc ở tiệm gọi là phạc- ma- xi pharmacie Màu xám còn gọi màu ghi gris Cục gơm gomme để xóa,viết chì để ghi. Con gái tôi, gọi ma -phi ma fille Đét-xe dessert tráng miệng, ăn khi tiệc tàn. Nhảy đầm ,đẹp nhất điệu van valse. Nhẹ nhàng thanh thoát, chàng nàng say mê. Mỗi sáng một phin filtre cà phê café Bắt đầu làm việc, không hề quên đâu. In- trô intro khúc nhạc dạo đầu. Cam- nhông camion xe tải , lơ bleu màu xanh xanh. Tiệc tùng khui rượu sâm- banh champagne. Sô- cô-la chocolat đắng ,người sành thấy ngon. La-de la bière uống giống bia lon. Có người không thích, thì ngồi chê bai. Bia bière ,bọt, chỉ nên lai rai. Uống nhiều bia quá,hao tài,hao phăng Franc Tiền thì nhớ bỏ nhà băng banque Trai gái sắp cưới, gọi là phi-ăng-xê fiancé Mùa hè nắng gắt thấy ghê, Nhớ đeo găng gants để bị chê đen thùi. Ăn cơm, ăn xúp soupe, ăn nui nouille. Nhớ chan nước xốt sauce, nhớ mùi rau thơm. Điện tín là tê- lê- gam télégramme Vợ tôi thì nói ” ma pham” ma femme của mình. Te- ríp terrible là chuyện thất kinh. Phi- nan final kết thúc… thôi thì… mình xì-tốp stop …lun.. Theo Hoàng thị Mỹ Hạnh. Nguồn

từ mượn tiếng pháp trong tiếng việt