Lãi trên biến phí hay còn gọi là số dư đảm phí là khoản chênh lệch giữa giá bán và chi phí biến đổi. Khi đó toàn bộ chi phí được phân tích thành hai loại chi phí đó là chi phí biến đổi và chi phí cố định. Khi đó chúng ta không tính toán, phân bổ chi phí cố định cho mỗi đơn vị sản phẩm mà luôn ứng xử nó là tổng số và là chi phí thời kỳ. Điểm giống nhau. 2.1.1. Đều là thẻ thanh toán quốc tế. Về bản chất thẻ Visa và Mastercard đều là thẻ thanh toán quốc tế, giúp người dùng có thể thanh toán nhanh chóng, đơn giản mà không cần dùng tới tiền mặt. 2.1.2. Chia thành hai dòng chính: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Thường các chi phí được phân loại dựa trên các tiêu thức sau: a. Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế: theo cách này chi phí được chia thành. Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường: bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính. Chi phí Thứ tư để phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí ta dựa vào tính chất: -Thuế mang tính bắt buộc với cả người nộp thuế và cơ quan thu thuế. Tuy nhiên thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. -Phí và lệ phí chỉ bắt buộc khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí bằng tiền. 3.5. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất: Chi phí cố định: là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Chi phí biến đổi: là những chi phí thay Về mặt lý thuyết, người ta có thể phân biệt lạm phát cầu kéo và lạm phát chi phí đẩy bằng cách so sánh? A. Tốc độ tăng nhanh của giá cả so với lương B. Tỷ lệ thất nghiệp thực tế với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên Cách 2: Doanh thu = số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ/ mua sản phẩm * giá trung bình sản phẩm/ dịch vụ. Cách tính doanh thu ròng như sau: Doanh thu ròng = tổng doanh thu - các chi phí về thuế, chi phí để sản xuất kinh doanh, chi phí trả nợ. Cách tính doanh thu thuần được tính s4Mb. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HCMKHOA KINH TẾ QUỐC TẾMÔN KINH TẾ CÔNG CỘNGĐỀ TÀI PHÍ VÀ LỆ PHÍGVHD Ths. Lê Trung NhânSinh viên thực hiện NHÓM 5Nguyễn Thị Thanh HiềnVõ Thị Hiếu HiềnVõ Thị Mỹ HiềnPhạm Nhật HoaNguyễn Thị HuyềnGVHD LÊ TRUNG NHÂNMỤC LỤC2NHÓM 5GVHD LÊ TRUNG NHÂNA. PHẦN MỞ ĐẦUPhí và lệ phí có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của mỗi cá nhân, tổ chức trong xãhội. Tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng,…đều có các khoản phí hoặc lệ phí bắt buộc phải trả nếu như muốn sử dụng các dịch vụnày; mà nếu không tuân thủ sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Hằng ngày, hầu nhưmỗi người đều phải trả rất nhiều loại phí và lệ phí để phục vụ cho các mục đích cánhân. Tùy theo đặc tính của mỗi loại dịch vụ, kể cả các dịch vụ công cộng, mà các loạiphí và lệ phí có mức giá khác nhau, từ vài nghìn đồng đến vài trăm nghìn,… thậm chícó loại lên đến hàng trăm triệu đồng. Vậy phí và lệ phí là gì? Tại sao phải trả phí và lệphí? Tác động của chúng đối với kinh tế công cộng nói chung như thế nào? Thực trạngcủa việc thu phí và lệ phí hiện nay như thế nào và những tranh cãi xung quanh ra sao?Những vấn đề này sẽ được trả lời trong những phần dưới NỘI DUNGPhần 1 Tổng quan về phí và lệ phíChỉ tiêuKhái niệmĐặc điểmPHÍLà khoản tiền mà tổ chức, cánhân phải trả nhằm cơ bản bùđắp chi phí và mang tính phụcvụ khi được cơ quan nhà nước,đơn vị sự nghiệp công lập và tổchức được cơ quan Nhà nướccó thẩm quyền giao cung cấpdịch vụ Nguyên tắc Bảo đảm bù đắpchi phí, có tính đến chính sáchphát triển kinh tế - xã hội củaNhà nước trong từng thời kỳ,bảo đảm công bằng, công khai,minh bạch và bình đẳng vềquyền và nghĩa vụ của Tính chất mang tính bắtbuộc tương đối, mang tính đốigiá, hoàn trả trực Tổ chức có thẩm quyềnthu Cơ quan Nhà nước, đơn vịhành chính sự nghiệp, các tổchức, cá nhân thuộc khu vực tưLỆ PHÍLà khoản tiền được ấn định mà tổchức, cá nhân phải nộp khi đượccơ quan nhà nước cung cấp dịchvụ công, phục vụ công việc quảnlý Nhà Nguyên tắc không nhằm mụcđích bù đắp chi phí; riêng mứcthu lệ phí trước bạ được tính bằngtỷ lệ % trên giá trị tài sản; bảođảm công bằng, công khai, minhbạch và bình đẳng về quyền vànghĩa vụ của công Tính chất mang tính bắt buộctương đối, không mang tính đốigiá, hoàn trả trực tiếp3. Tổ chức có thẩm quyền thuDo cơ quan Nhà 5GVHD LÊ TRUNG NHÂNVai tròPhân Điều kiện thu nhu cầu sửdụng dịch Điều kiện thu sử dụng dịch vụ5. Ví dụ phí sử dụng đường bộ, gắn với chức năng quản lý nhàhọc phí, viện phí… Ví dụ lệ phí trước bạ, lệ phícông chứng chứng thực…Nhằm bù đắp một phần chi phí Chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầuđã bỏ ra để thực hiện hoạt động về quản lý nhà nước, đảm bảocung ứng hàng hóa, dịch vụquyền lợi về mặt hành chính phápcông ngoài khoản mà Ngânlý cho người nộp, không dùng đểsách nhà nước đã hỗ trợ trựcbù đắp chi 13 nhóm và 89 loại 4 nhóm- Lệ phí quản lý nhà nước liênSau đây là 1 số nhóm và 1 sốquan đến quyền sở hữu, quyềnloại phísử dụng tài sản lệ phí trước bạ,lệ phí cấp biển số nhà,…- Phí thuộc lĩnh vực nông- Lệ phí quản lý nhà nước liênnghiệp, lâm nghiệp, thủy sản quan đến sản xuất, kinh doanhLệ phí cấp giấy chứng nhận đăngPhí kiểm dịch, Phí kiểm dịchký kinh doanh,…động vật, thực vật,…- Lệ phí quản lý nhà nước đặcbiệt về chủ quyền quốc Phí thuộc lĩnh vực công- Lệ phí quản lý nhà nước trongnghiệp, thương mại, đầu tư,các lĩnh vực dựng Phí sử dụng côngtrình kết cấu hạ tầng, phí thẩmđịnh hồ sơ mua bán, thuê, chothuê tàu, thuyền, tàu bay,…- Phí thuộc lĩnh vực ngoạigiao Phí xác nhận đăng kýcông dân, Phí cấp thị thực vàcác giấy tờ có liên quan đếnxuất nhập cảnh Việt Nam chongười nước ngoài,…- Phí thuộc lĩnh vực an ninh,quốc phòng Phí phòng cháy,chữa cháy,…- Phí thuộc lĩnh vực giaothông vận tải Phí thuộc lĩnh4NHÓM 5GVHD LÊ TRUNG NHÂNvực đường bộ, đường biển,đường thủy nội địa, đường sắt,hàng Các loại phí II Liên hệ thực tiễnTrong thực tế thì được áp dụng rộng rãi nhất là phí giao thông vận tải nhưng về bảnchất, các trạm thu phí giao thông đường bộ là giá dịch vụ chứ không phải là điểm bất ổn của các loại phí cầu đường này là nó đang độc quyền, bắt ngườidân phải nộp mà không có sự lựa chọn nào khác. Chúng ta cần thẳng thắn thừa nhậnrằng “Trong điều kiện thu ngân sách của chúng ta nói riêng và nguồn lực tài chínhcông nói chung còn hết sức hạn chế, nợ công cao và bắt đầu có dấu hiệu vượt trần thìviệc xã hội hóa đầu tư, huy động các nguồn lực trong và ngoài xã hội vào hạ tầng làchủ trương lớn của Đảng, Nhà nước”.Và BOT là một trong những chủ trương đang được triển khai khá tốt, góp phần vào sựphát triển hạ tầng giao thông hiện nay. Tuy nhiên, vấn đề thu phí trên tuyến BOT hiệnnay đang được dư luận rất quan tâm từ việc đặt trạm thu phí, mức thu phí, tổng mứcđầu tư thế nào, lưu lượng xe ra sao,... cách làm đó có minh bạch không? Đó là nhữngvấn đề nóng đang cần có sự tổng kết, đánh giá lại và hoàn thiện thêm về cơ chế, chínhsách. Vậy BOT là gì?BOT1 chính phủ có thể kêu gọi các công ty tư nhân bỏ vốn xây dựng trước buildthông qua đấu thầu, sau đó khai thác vận hành một thời gian operate và sau cùng làchuyển giao transfer lại cho Nhà nước sở đây cũng chính là một vấn đề khiến báo chí tốn khá nhiều giấy mực, cũng như từkhóa được đông đảo dư luận quan tâm trong thời gian gần đây. Với chủ đề là phí và lệphí, nhóm chúng tôi muốn đi sâu phân tích, chứng thực những vấn đề liên quan phíBOT bởi lẽ chưa bao giờ, chủ đề trạm thu phí giao thông BOT lại làm "nóng" báo chí,dư luận xã hội đến vậy! Và một “điểm nóng” về BOT kéo dài từ tháng 8/2017 tới nayđó là câu chuyện trạm BOT CAI LẬY trên quốc lộ 1 tỉnh Tiền Giang đang nhậnđược sự chú ý lớn của dư luận. Thông qua trang cá nhân, các group và nhiều diễn đàn,người dân đã bày tỏ bức xúc về vị trí đặt trạm và mức phí mà họ cho là vô lý. Nhiềucâu hỏi đã được nêu ra, thể hiện những băn khoăn của người dân về sự minh bạch vànhững bất cập về dự vấn đề mấu chốt là gì, những góc khuất, trách nhiệmviết tắt của tiếng Anh Build-Operate-Transfer, có nghĩa Xây dựng-Vận hànhChuyển 5GVHD LÊ TRUNG NHÂNthuộc về những ai,…trong vụ việc này. Phần nội dung bên dưới chúng tôi sẽ giúp cácbạn hiểu về những vấn đề . Diễn biến- Tháng 10/2015 Công ty TNHH đầu tư quốc lộ 1 Tiền Giang điều chỉnh vị trí trạmhiện nay và được đồng ý- 1/8/2017 BOT Cai Lậy bắt đầu hoạt động- 6/8/2017 Tài xế phản đối vị trí đặt trạmbằng bỏ tiền lẻ vào chai nhựa khi đi 11/8/2017 UBND tỉnh Tiền Giang kiếnnghị Bộ GTVT giảm 13,14/7/2017 các tài xế mang heo quayđến” Cúng trạm”, tiếp tục trả phí bằng tiền lẻ dẫn đến ùn tắc, xả trạm liên 15/8/2017 Trạm BOT Cai Lậy xả trạm, dừng thu 17/8/2017 Bộ GTVT họp báo tuyên bố “ Không di dời trạm thu phí Cai 21/8/2017 Giảm mức phí. Gía vé mỗi lượt của các xe đồng loạt giảm 30%, thấp nhấtlà đồng và cao nhất là 30/11/2017 Sau 3 tháng trạm BOT Caitrở lại. Tuy nhiên các tài xế vẫn tiếp tụcphản đối thu phí bằng cách câu giờ, trảbằng tiền lẻ và đòi thối lại 100 đồng- 1/12/2017 Lãnh đạo Bộ GTVT khẳngđịnh ”Tắc thì xả, hết tắc lại thu”. Thủ tướngtrưởng Bộ GTVT sớm có báo cáo tổng hợp,trình Thường trực Chính phủ để dánh giátoàn diện và không kéo dài tình trạngLậy thu phíBộnày- Từ 30/11 đến 4/12/2017 Chỉ trong 5 ngày thu phí BOT Cai Lậy đã phải xả trạm đến24 lần- 4/12/2017 Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã quyết định dừng thu phí Cai Lậy trongmột tháng để tìm giải pháp cho Trạm thu phí BOT Cao Lậy2 . Nguyên nhân BOT Cai Lậy bị phản đối gay gắt- Cái gốc gác của vụ việc này là đặt trạm thu phí BOT Cai Lậy không đúng chỗ chứkhông phải vấn đề có thu phí hay không thu phí. Bản chất của hình thức BOT là đểngười dân có quyền được lựa chọn đi hay không đi, nhưng ở BOT Cai Lậy thì người6NHÓM 5GVHD LÊ TRUNG NHÂNdân lại không có quyền lựa chọn, họ buộc phải đi và buộc trả phí mà không có sự lựachọn nào Đoạn đường mà chủ đầu tư làm chỉ có 12 km nhưng lại tiến hành đặt trạm tại toàn bộtuyến đường Cai Lậy là không ổn. Đây chính là ngọn nguồn của dự phản đối và chínhlà sự bất công trong dự án Hậu quả- Những doanh nghiệp đang bị chậm hàng do bị ùn ứ khi đi qua BOT Cai Lậy, thiệt hạivề kinh tế và cả uy tín doanh Nhiều doanh nghiệp đầu tư vào BOT, đang lo "trường hợp Cai Lậy" sẽ thành hộichứng lây lan sang nhiều BOT khác. Rồi cả Ngân hàng cũng bị lôi vào cuộc với câuchuyện "tiền mệnh giá 100 đồng".4 .Biện pháp* Về phía Bộ GTVT Với tình hình “nước sôi lửa bỏng” tại Cai Lậy, Bộ GTVT cầnlàm cho sự việc dịu xuống, phải xả trạm, dù biện pháp này chỉ là tạm thời. Cơ quanchức năng phải biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của dân. Những gì thuộc quy địnhcũ, những gì chưa hợp lòng dân phải lắng nghe, phải xem xét nghiêm túc và xử lý.+ Thứ nhất, dời trạm sang đường tránh. Ngân hàng có chính sách hỗ trợ chủđầu tư.+ Thứ hai, Nhà nước mua lại trạm BOT Cai Lậy để quản lý.+ Thứ ba, lập hai trạm thu phí một trạm ở đường tránh thu phí hoàn vốn chochủ đầu tư xây dựng tuyến tránh. Một trạm trên quốc lộ 1 để thu phí hoàn vốn cho cảitao đường quốc lộ 1. Dĩ nhiên mức phí sẽ căn cứ vào mức đầu tư để có quyết định hợplý.* Về phía người dân Cần cho Bộ GTVT thời gian và người dân nên bình tĩnh, tránhbị kích động bởi di dời trạm sẽ phá vỡ hợp đồng, phải đền bù cho chủ đầu KẾT LUẬNCó thể nói, phí, lệ phí gắn liền với dịch vụ công bao gồm dịch vụ hành chính công,dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ công ích. Trong nền kinh tế thị trường, chính sáchphí, lệ phí cần tạo hành lang pháp lý để khuyến khích phát triển các dịch vụ công, tạođiều kiện cho người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ công trên quan điểm đảm bảo hàihòa lợi ích của tổ chức cung ứng dịch vụ công và người sử dụng dịch vụ công, đồngthời đảm bảo vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, định hướng biệt, cần thống nhất quản lý nhà nước về phí, lệ phí; tập trung nguồn thu vàoNSNN, đảm bảo tính thống nhất của 5GVHD LÊ TRUNG NHÂNNguồn /> /> />8NHÓM 5 Làm sao để phân biệt phí, lệ phí? Ngày đăng 16/01/2016 Phí và lệ phí là 2 khái niệm thường bị nhầm lẫn ngay cả đối với những người học luật, vậy làm sao để phân biệt phí, lệ phí? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn phân biệt rõ 2 loại này như sau Phí Lệ phí Khái niệm - Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công. - Là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước. Mục đích Nhằm bù đắp một phần chi phí đã bỏ ra để thực hiện hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ công ngoài khoản mà Ngân sách nhà nước đã hỗ trợ trực tiếp. Chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý nhà nước, đảm bảo quyền lợi về mặt hành chính pháp lý cho người nộp, không dùng để bù đắp chi phí. Nguyên tắc xác định mức thu Bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; riêng mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ % trên giá trị tài sản; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Thẩm quyền thu Cơ quan nhà nước Đơn vị hành chính sự nghiệp Các tổ chức, cá nhân thuộc khu vực tư nhân. Cơ quan nhà nước Việc thu, nộp và quản lý và sử dụng 1. Thu, nộp - Phí thu từ hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước. Nếu cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu thì được khấu trừ, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. - Phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại 01 phần hoặc toàn bộ số tiền để trang trải chi phí hoạt động. Việc thu phí được thực hiện trên cơ sở dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. 2. Quản lý và sử dụng Số tiền phí được khấu trừ và được để lại được sử dụng như sau - Để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng loại phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mức để lại cho tổ chức thu phí. - Được quản lý, sử dụng theo quy định pháp luật; hằng năm phải quyết toán thu, chi. Số tiền phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí; phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. 1. Thu nộp - Nộp đầy đủ, kịp thời số tiền lệ phí thu được vào ngân sách. - Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật. 2. Quản lý, sử dụng Không có quy định Có bao nhiêu nhóm, loại Căn cứ theo lĩnh vực tác động, phí có 13 nhóm và 89 loại chính. Căn cứ theo lĩnh vực tác động, có 5 loại lệ phí và 64 loại chính Theo Luật phí, lệ phí 2015. 88431 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận Phí và lệ phí là khái niệm dễ nhầm lẫn không chỉ với người dân mà còn dễ nhầm lẫn với không ít người học luật. Dưới đây là những điểm phân biệt giữa phí và lệ phí mới nhất. Tiêu chí Phí Lệ phí Khái niệm – Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phí và lệ phí năm 2015. – Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này Theo khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí năm 2015. Khi nào phải nộp phí, lệ phí – Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp. Ví dụ Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa, phí sát hạch lái xe, phí thăm quan… – Tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước. Ví dụ Lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí cấp chứng minh nhân dân, căn cước công dân, lệ phí cấp hộ chiếu, lệ phí trước bạ… Mục đích – Nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công. – Không dùng để bù đắp chi phí. Nguyên tắc xác định mức thu – Mức thu phí được xác định cơ bản bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. – Mức thu lệ phí được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Thẩm quyền thu – Cơ quan nhà nước; – Đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công. – Cơ quan nhà nước. Thu – nộp – Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. – Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. – Tổ chức thu lệ phí thực hiện nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. >> Luật Phí và lệ phí 7 điểm cần biết trong năm 2019 Khắc Niệm Hiện nay, từ giao dịch nhỏ đến các giao dịch lớn, người dân đều phải đóng một khoản thuế, phí nhất định. Để đảm bảo cho người dân nắm rõ mức thuế, phí phải đóng là bao nhiêu, Luật Quang Huy đã mở thêm Tổng đài tư vấn luật thuế phí. Nếu bạn cần hỗ trợ về những vấn đề này, liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006588. Thực tế vẫn còn không ít người nhầm lẫn, chưa biết cách phân biệt thuế phí và lệ phí. Vậy làm thế nào để phân biệt những khoản thu này? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Quang Huy, chúng tôi sẽ giúp bạn chỉ ra thuế và phí khác nhau như thế nào. 1. Thuế là gì?2. Lệ phí là gì?3. Phí là gì?4. So sánh thuế phí và lệ Điểm giống nhau giữa thuế phí và lệ Phân biệt thuế phí và lệ phí5. Cơ sở pháp lý 1. Thuế là gì? Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc mà các cá nhân, tổ chức phải nộp cho Nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật, đây là một trong những khoản thu không phải bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước với mục đích vì lợi ích chung. 2. Lệ phí là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật phí và lệ phí 2015, lệ phí được xác định là một khoản tiền đã được cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền ấn định mức thu mà các cá nhân, tổ chức bắt buộc phải nộp khi được các cơ quan nhà nước cung cấp các dịch vụ công, các công việc phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí được ghi nhận tại mục B Phụ lục 01 ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí năm 2015. 3. Phí là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật phí và lệ phí 2015, phí là một khoản tiền mà cá nhân, tổ chức phải trả nhằm bù đắp cơ bản các chi phí, đồng thời mang tính chất phục vụ khi cá nhân, tổ chức được cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được ban hành theo quy định của pháp luật. Có danh mục các loại phí phải nộp được ghi nhận tại mục A Phụ lục 01 ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí năm 2015. 4. So sánh thuế phí và lệ phí Điểm giống nhau giữa thuế phí và lệ phí Có thể thấy rằng thuế, phí và lệ phí là ba khoản thu khác nhau của Ngân sách Nhà nước nhưng vẫn có những điểm chung nhất định. Cụ thể, chúng có những điểm giống nhau sau đây Thứ nhất, cả thuế, phí và lệ phí đều là một trong những khoản thu bắt buộc của Nhà nước, đóng góp vào Ngân sách Nhà nước của quốc gia; Thứ hai, đây đều là những khoản mà cá nhân, tổ chức bắt buộc phải đóng; Thứ ba, cá nhân, tổ chức chỉ phải đóng thuế, phí, lệ phí trong một số trường hợp và điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật; Thứ tư, cá nhân, tổ chức sẽ nộp các khoản thu thuế, phí và lệ phí căn cứ vào các văn bản pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành đã được phê duyệt. Phân biệt thuế phí và lệ phí Phân biệt thuế phí và lệ phí Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế, phí và lệ phí có những điểm khác nhau theo bảng sau đây Tiêu chí Thuế Phí, lệ phí Khái niệm Là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Các khoản thu này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí. Cơ sở pháp lý Được điều chỉnh bởi văn bản quy phạm pháp luật có giá trị cao như Hiến pháp, Bộ luật, Luật. Mỗi một loại thuế khác nhau thì sẽ được điều chỉnh bởi các luật khác nhau tương ứng. Được điều chỉnh bằng Luật phí và lệ phí năm 2015 và các văn bản pháp luật dưới luật khác có liên quan, chẳng hạn như Nghị định, Quyết định,… Vai trò trong hệ thống Ngân sách nhà nước Thuế là khoản thu chủ yếu bổ sung vào nguồn vốn của Ngân sách nhà nước, nhằm điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát triển kinh tế và đảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội. Nói cách khác, thuế có tác động lớn đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành chính sách tài chính quốc gia. Thuế và lệ phí là khoản thu phụ, không đáng kể của Ngân sách nhà nước và cũng không phải là nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước. Trước hết, hai khoản thu này dùng để bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công cộng như dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan,… Tính bắt buộc Thuế mang tính chất bắt buộc áp dụng đối với tất cả các đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Đối với phí và lệ phí thì cũng mang tính chất bắt buộc nhưng chỉ bắt buộc trong một số trường hợp nhất định. Chẳng hạn như phí và lệ phí mang tính bắt buộc khi cá nhân, tổ chức được cơ quan Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền được Nhà nước giao quyền đáp ứng các dịch vụ công. Như vậy, phí và lệ phí chỉ bắt buộc khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp. Phạm vi áp dụng và người ban hành Đối với thuế được áp dụng trên phạm vi cả nước, đối với tất cả mọi người, không phân biệt đơn vị hành chính lãnh thổ hay phân biệt các công dân khác nhau. Mức đóng thuế sẽ do Quốc hội hoặc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương quyết định trong các luật hoặc văn bản quy phạm pháp luật dưới luật. Đối với phí, lệ phí thì được áp dụng chỉ trong những trường hợp, lĩnh vực nhất định hoặc trong phạm vi lãnh thổ theo sự phân chia địa giới hành chính. Mức đóng phí, lệ phí thường sẽ do cơ quan quản lý về lĩnh vực trong dịch vụ công ban hành hoặc do chính quyền địa phương ban hành. Ví dụ như lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Tính hoàn trả Đối với thuế thì không hoàn trả trực tiếp cho người dân mà sẽ hoàn trả gián tiếp thông qua các hoạt động phục vụ người dân như các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường đi, trạm y tế trường học hay các hoạt động khác nhằm phục vụ cho các hoạt động công ích, phúc lợi xã hội,… Đối với phí và lệ phí thì mang tính hoàn trả trực tiếp cho các cá nhân, tổ chức thông qua kết quả của việc thực hiện các dịch vụ công. Ví dụ lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được hoàn trả trực tiếp cho người đóng lệ phí bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mang tên họ. Cơ quan thu thuế Đối với thuế cơ quan có thẩm quyền thu đó là cơ quan thuế được thành lập theo quy định của pháp luật. Đối với lệ phí, phí thì cơ quan thực hiện, cung cấp thủ tục, dịch vụ công chính là cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí và phí trực tiếp mà không thông qua cơ quan thuế hay các cơ quan khác. 5. Cơ sở pháp lý Luật quản lý thuế năm 2019; Luật phí và lệ phí năm 2015; Thông tư số 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế. Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề phân biệt thuế phí và lệ phí. Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn về thuế trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải. Trân trọng./.

phân biệt phí và lệ phí