(2Sao)- Cùng ngắm phong cách thời trang đường phố trẻ trung, sành điệu của sao Việt tuần qua. Hồ Ngọc Hà nổi tiếng là tín đồ thời trang sành điệu. Chiếc áo khoác họa tiết kẻ, quần da ôm sát mix thêm đôi boots là hoàn thiện phong cách cá tính của cô gái mùa đông. Có 3 cách hóa giải Tuần Triệt dựa trên nguyên lý hình thành của nó. a. Động cung xung chiếu. Sao tốt gặp Tuần Triệt là đáng được thuận lợi, tự do mà lại bị kìm hãm, vô hiệu hóa, nên xấu. Vậy dùng cách động cung xung chiếu, đó là phá cửa nhà tù mà ra. Trong 118 vì sao của khoa Tử Vi có hai sao được xem là đặc biệt nhất. Đó là sao Tuần và Triệt. Tuần Triệt (TT) an theo năm sinh và hàng can của năm sinh, và đặc biệt là vị trí của Tuần Triệt nằm giữa ranh giới của hai cung chứ không tọa thủ trong một cung nào như các sao khác. Trữ quân. 27 ngôn ngữ. Thêm. Vị trữ quân cuối cùng của lịch sử Việt Nam - Nguyễn Phúc Bảo Long. Trữ quân ( chữ Hán: 儲君), hay còn được gọi là Tự quân (嗣君) [1] [2], Trữ nhị (儲貳) [3], Trữ vị (儲位) [4] [5], Trữ tự (储嗣) hoặc Quốc bổn (國本) [6] [7], là cách gọi Sự ảnh hưởng của Tuần & Triệt. Trước tiên ta bắt đầu suy đoán sự ảnh hưởng của Tuần và Triệt thì ta phải ghi nhớ rằng ngũ hành của các sao không bị thay đổi mà hành của cung bị thay đổi. Như vậy 2 vị trí đắc địa của Tuần và Triệt là ở cung Kim và cung Hỏa Sao thứ 7 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Các Cách Cục; Tuần – Triệt; Chính Tinh; Vô Chính Diệu; Phụ Tinh A. Do giai cấp tư sản lãnh đạo. Cách mạng tư sản Pháp được đánh giá là cuộc cách mạng tư sản triệt để nhất thời cận đại vì nó đã thực hiện triệt để những nhiệm vụ của một của cách mạng tư sản: – Lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế, thống nhất thị GHxKM3. TUẦN - Tuần trung không vong an theo tuổi. Khởi từ tuần Giáp tý cứ được 10 năm thì lại thấy lặp lại, thừa ra can Giáp ất. Chỗ đó an Tuần. Thực ra chính là sự lệch pha giữa 12 chi và 10 can. Chi thuộc "địa", Can thuộc "thiên" cho nên tuần là chỗ thiên không gặp địa, giống như quẻ bĩ, khí nóng - dương thì bốc lên cao, mà khí lạnh- âm thì hạ xuống thấp nên không gặp nhau. Chữ "trung" trong tên Tuần trung phải chăng là "không trung", tức là vì trời không gặp đất nên ở khoảng không trung không có gì cả. là nói về một Tuần {đơn vị} có 10 ngày và cũng là muốn nói đến chỉ có 10 Thiên can mà lại có đến 12 Địa chi, thành ra sẽ có 2 ngày địa chi dư ra không nằm trong phạm vi Tuần đó... Thế nên, lục thập hoa giáp có 6 Tuần bắt đầu bằng - Tuần GIÁP TÍ... đến Quý Dậu là xong... dư ra Tuất và Hợi; rồi bắt đầu từ - Tuần GIÁP TUÂT... đến Quý Mùi là xong... dư ra Thân và Dậu; rồi bắt đầu từ - Tuần GIÁP THÂN... đến Quý Tỵ là xong... dư ra Ngọ và Mùi; rồi bắt đầu từ - Tuần GIÁP NGỌ... đến Quý Mão là xong... dư ra Thìn và Tỵ; rồi bắt đầu từ - Tuần GIÁP THÌN... đến Quý Sửu là xong... dư ra Dần và Mão; rồi bắt đầu từ - Tuần GIÁP DẦN... đến Quý Hợi là xong... dư ra Tí và Sửu. Vì không nằm trong tầm quản hạt của Tuần Giáp, nên 2 cung địa chi Mệnh lâm vào hiển thị sự vô kỷ kỷ cương, kỷ luật nói theo kiểu khó nghe, nói dễ nghe thì là dễ thích nghi, hòa nhập vì không bị gò bó bởi cương luật của Tuần Giáp đó nhưng đó cũng có nghĩa là sự bỏ rơi vô trợ nữa. Đã vô trợ mà không dễ thích nghi nữa thì CHẾT thôi! Cho nên, điểm CĂN BẢN cần phải hiểu - đó là cách sống, lối sinh hoạt của người Mệnh bị Tuần không vong. Tuy nhiên, Mệnh bị Tuần không vong có chính tinh đơn thủ, đồng thủ hoặc không có thì lại có những tính chất đặc cách ảnh hưởng của chính tinh chi phối lên trên mình đương số; thế nên Tuần không vong - không mang ý nghĩa là làm mất đi tính chất hoặc biến chất của chính tinh và các sao tọa lạc trong cung ấy MÀ nên quán ra một bức tranh rộng về cách cục này như là HOÀN CẢNH SỐNG, MÔI TRƯỜNG vô trợ muốn làm, tính làm mà hoàn cảnh không thuận tiện cho tính tình, tính toán của cá nhân đó bộc phát thực chất của mình. Ví dụ Mệnh có Thái Dương cư Tỵ ngộ Tuần - đâu có nghĩa là người đó không sáng suốt, tính toán dỡ mà cứ gặp hoàn cảnh vô trợ không thuận tiện cho người đó ra tay, thì người đó kẹt cứng rồi - lấy gì mà tiến thoái. Cũng vậy, Mệnh có Hung Tinh ngộ Tuần thì vì hoàn cảnh không cho phát tác nên mới gọi là Hung Tinh Ngộ Chế chứ bản chất vẫn là "Tham, Sân, Si, Mạn, Nghi, Ác kiến con người mà! TRIỆT - Tính theo cặp thiên can âm dương tương khắc tương hợp Giáp-Kỷ, Ất-Canh, Bính-Tân, Đinh-Nhâm và Mậu-Quý ở những cung Thân-Dậu, Ngọ-Mùi, Thìn-Tỵ, Dần-Mão và Tí-Sửu. Giáp khắc Kỷ nhưng lại là tương hợp vì rằng "nhất âm nhất dương chi vị Đạo" ví như người nam chế phục đặng người nữ làm vợ - chứ như Giáp khắc Mậu là khắc triệt để; thế nên, để ý thì thấy tiếp như sau Canh khắc Ất nhưng lại là tương hợp , Bính khắc Tân nhưng lại là tương hợp , Nhâm khắc Đinh nhưng lại là tương hợp và Mậu khắc Quý nhưng lại là tương hợp. TRIỆT - chữ Hán Việt có thể viết theo bộ Sách bước ngắn nghĩa là "trừ bỏ, phá hủy, sửa làm" hay bộ Thủ tay nghĩa là "bỏ đi, trừ đi, cất đi" VÀ có khi viết với bộ Qua binh khí cái mác, đánh nhau can qua mà phát âm là TIỆT nghĩa là "cắt đứt, đoạn, đánh chặn đường" thì chữ Hán họ viết theo nghĩa TIỆT cho TRIỆT ở trên. "cắt đứt, đoạn, đánh chặn đường" là như thế nào? TRIỆT Triệt lộ không vong an theo can. Khởi từ Giáp. Giáp hợp kỷ hóa Thổ cho nên trong 10 năm đó, can của chi Thìn là Mậu. Từ đó khởi tiếp, Kỷ tỵ, Canh ngọ, Tân mùi thì đến Nhâm thân - Quý Dậu. Triệt của hai người tuổi Giáp và Kỷ an tại Thân Dậu. Tiếp sau đến Ất hợp Canh hóa Kim, thì ta có Nhâm ngọ và Quý mùi. Triệt an ở Ngọ - Mùi. Cứ như thế có 5 cặp Triệt. Bản chất Triệt không gồm có không hư và ảo tưởng giống như Thiên Địa Không. Nhưng nó còn mang đến những chướng ngại đột nhiên, điểm này mới là chủ yếu; gọi bằng Triệt lộ ví như người đang đi đường mà đường bị sụt xuống hoặc có núi lở ngăn chặn Triệt mất đường đi lối an theo Ngũ Tí Độn cho các cặp Thiên can âm dương tương hợp tương khắc trên ví dụ như Giáp-Kỷ Bắt đầu Ngũ Tí Độn là Giáp Tí đếm đến NhâmThân-QuýDậu thì an TRIỆT giữa 2 cung Thân-Dậu. Ất-Canh Bắt đầu Ngũ Tí Độn là Bính Tí đếm đến NhâmNgọ-QuýMùi thì an TRIỆT giữa 2 cung Ngọ-Mùi. Bính-Tân Bắt đầu Ngũ Tí Độn là Mậu Tí đếm đến NhâmThìn-QuýTỵ thì an TRIỆT giữa 2 cung Thìn-Tỵ Đinh-Nhâm Bắt đầu Ngũ Tí Độn là Canh Tí đếm đến NhâmDần-QuýMão thì an TRIỆT giữa 2 cung Dần Mão. Mậu-Quý Bắt đầu Ngũ Tí Độn là Nhâm Tí đếm đến Quý Sửu thì an TRIỆT giữa 2 cung Tí-Sửu. Cách an của TUẦN thì sau Nhâm- Quý dư 2 địa chi cung lấy đó mà an định cho TUẦN - còn cách an của TRIỆT thì lại TRIỆT hai can cuối Nhâm và Quý vì được đúc kết ra cái lý TRỊ THỦY của vua Đại Vũ thành công nên được thấy thần quy rùa thần hiện lên ở sông Lạc trên lưng có một đồ hình nhiều vạch như ta biết đồ hình Lạc Thư ngày nay. Nhưng nên rõ, đây là TRỊ để YÊN chứ không phải TRỊ để ĐOẠT thành ra người có Mệnh Thân bị TRIỆT là để ngăn ngừa, câu thúc những cái quá đà, đam mê thái quá ví như GIỚI vậy! Điều nữa nên biết về tính chất của THỦY là chảy mãi không ngừng, nên khi bị chặn lại thì nó xung kích trở ngược và dậy sóng nên còn được minh họa là lẩm liệt chi thủy. Nên TRỊ để YÊN khỏi vỡ bờ trôi cuốn chứ không ĐOẠT mất tính chất của nó! Tuần sức công phá của tính chất “triệt lộ” không bằng Triệt, bởi vậy Thiên Tướng sợ Triệt gây nguy hại hơn phá hoại đột nhiên từ hoàn cảnh. Tuần lại trễ nải tự nơi mình. Cho nên mới có cái cách Thìn Tuất Phá ngộ Tuần Khoa lại nên hay. Nhờ Tuần khiến tự mình sửa lại cho ngay ngắn bản chất xông xáo bừa bãi của Phá Quân. Sự khác biệt căn bản giữa Tuần với Triệt là thế. Nói tóm lại Tuần công phá nhẹ hơn Triệt chứ không phải Tuần kéo dài sự phá hoại còn Triệt thì sau ba chục tuổi thì hả hơi đi. tham khảo nhiều nguồn Tuần Triệt là những bộ sao cuối cùng trong khoa tử vi do Tử Vi Cải Mệnh biên soạn. Sao Tuần Và Triệt rất khó hiểu với nhiều người, tuy nhiên qua bài viết dưới đây của chúng tôi, các bạn sẽ có cái nhìn đa chiều và dễ hiểu hơn rất nhiều. Cách an sao Tuần – Triệt Sao Triệt được an dựa theo thiên can của năm sinh, cụ thể như sau Thiên Can Giáp–Kỷ Ất-Canh Bính–Tân Đinh–Nhâm Mậu-Quý Triệt Thân–Dậu Ngọ-Mùi Thìn–Tị Dần–Mão Tý–Sửu Sao Tuần được an dựa theo năm sinh, cụ thể là dựa theo năm sinh thuộc tuần thủ Giáp nào sinh ra. Từ năm sinh nhẩm ngược trở về năm có thiên can Giáp gần nhất, ta tìm được tuần thủ của năm sinh đó, tiếp theo tra theo bảng sau Tuần thủ Giáp Tý Giáp Dần Giáp Thìn Giáp Ngọ Giáp Thân Giáp Tuất Tuần Tuất-Hợi Tý-Sửu Dần-Mão Thìn-Tị Ngọ-Mùi Thân-Dậu Ngũ hành Triệt thuộc Kim. Tuần thuộc Hỏa. Hóa khí Tùy Tinh. Đặc tính Triệt Bế tắc, ngăn trở, chướng ngại, chặn đứng, phá hủy. Tuần Sự trắc trở, dai dẳng, xoay trở bao giờ cũng chậm chạp. Ý nghĩa chung của Tuần – Triệt Tuần và Triệt là hai sao trong bộ tứ Không bao gồm Địa Không, Thiên Không, Tuần Không và Triệt Không. Tuần có tên gọi đầy đủ là Tuần Trung Không Vong và Triệt là Triệt Lộ Không Vong. Theo ý nghĩa Hán Việt thì Không” có nghĩa như sự hư rỗng, trống không, không có gì cả…”Vong” có nghĩa là là mất, trốn, chết, bị tiêu diệt, đi vắng…Qua đó, với cái tên chung cùng là “Không Vong”, Tuần – Triệt có ý nghĩa như một sự ngăn trở, chặn đứng, trừ bỏ không cho ai ra, không cho ai vào tại nơi nó đóng, một bức tường thành chặn đứng giữa con đường ngăn chặn mọi giao thông đi qua, không cho một kẻ bên ngoài nào động vào…Nếu nơi đó đang phồn thịnh, tốt tươi, nhiều cát tinh chiếm đóng thì quá ư là một điều đáng tiếc, mọi sự tốt đẹp đều bị ngăn trở, hạn chế, không cho được bộc phát ra ngoài…Ngược lại, tại những nơi có sát bại tinh đánh phá, chiếm đóng thì Tuần – Triệt quả là một trại cải tạo hữu ích, một nơi giam giữ, không cho những kẻ lưu manh, gian trá kia được cơ hội gây hại, ảnh hưởng tới những người vô tội xung quanh các cung còn lại. Ngoài ra, đặc tính Tuần – Triệt có tác dụng lên toàn diện, không có biệt lệ, tức là sao này chi phối tất cả các sao đồng cung với chúng, không vị nể một sao nào hay một cung nào. Do đó mà tại một nơi có cả sao tốt lẫn sao xấu thì ảnh hưởng của Tuần – Triệt cũng trở nên nửa xấu nửa tốt, xấu vì giảm chế tác dụng của những cát tinh mà cũng tốt vì ngăn chặn được những cái xấu xuất hiện… Tuần và Triệt có mối quan hệ như anh em ruột thịt, cùng ý nghĩa về sự ngăn cản, trắc trở tại nơi mình đóng nhưng Triệt Không thường thể hiện tính cách như một người anh cả có tính cách mạnh bạo và dữ dội hơn người em là Tuần Không. Nếu như Tuần Không báo hiệu sự khó khăn, ngăn trở, chiếc phanh xe làm tốc độ chậm dần lại thì Triệt Không báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụi bại nặng nề, là bức tường chắn ngang giữa đường không cho kẻ nào đi qua…Nhưng ngược lại, theo thời gian về lâu về dài thì sức ảnh hưởng của Tuần Không ngày càng trở nên mạnh mẽ và nặng nề hơn, Triệt Không thì chỉ mạnh cho tới khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, giai đoạn mà từ đó con người có thể tự lập, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình, có thể vùng vẫy, tự do, tha hồ làm những điều mà trước kia tuổi trẻ chưa thể làm được…Ở một khía cạnh khác, mối quan hệ khăng khít giữa Tuần và Triệt còn được thể hiện là khi vào vận có Tuần Không thì Triệt Không sẽ được mở, tạm thời loại bỏ các tác dụng của Triệt Không trong thời gian của vận đó và ngược lại khi vào vận Triệt sẽ mở Tuần. Khi đó nơi được mở khóa có thể tha hồ tung tăng, bay nhảy mặc sức, không lo bị cản trở như xưa, nhưng nếu nơi đó hội quá nhiều sát bại tinh thì phải thật dè chừng vì có thể tai họa cũng sắp tới gần… Tuần – Triệt cũng ưa khi tọa thủ tại những cung vô chính diệu, có tác dụng như một chiếc mỏ neo giúp con thuyền không có người lái trở nên vững chắc hơn, bớt cảm giác chông chênh, bồng bềnh trên sông, trên biển… Một cung vô chính diệu là một nơi vô chủ, không có chính tinh tọa thủ, thường hay bị lung lay, xoay chuyển bởi những tác nhân bên ngoài, qua đó Tuần – Triệt biến thành một bức tường vững chắc, kiên cố, luôn bảo vệ nơi chúng đóng khỏi những tác nhân bên ngoài xung phá, tác động, bền bỉ với thời gian…Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, đươc Nhị Không thì tầm thường, còn chỉ Nhất Không thì kém. Trong phú Tử Vi có câu“Triệt đáo kim cung, Tuần lâm hỏa địa” có ý nghĩa ám chỉ sao Triệt Không có vị trí đắc địa tại hai cung gồm Thân – Dậu ứng với hai tuổi can Giáp – Kỷ và sao Tuần Không đắc địa tại hai cung Tị – Ngọ ứng với tuần thủ Giáp Thân và Giáp Ngọ. Tại vị trí đắc địa này, Tuần – Triệt thường chỉ ngăn trở, chặn đứng những sát bại tinh hoặc những sao có tính chất gây hại bên trong không cho bộc lộ ra ngoài, ngược lại với các cát tinh thì được tiếp tục phát huy mà không hề động chạm tới. Chính vì vậy mà người ta thường rất ưa thích khi Tuần – Triệt đứng tại đúng vị trí đắc địa của nó, thật không gì tốt bằng. Tóm lại, có thể thấy hai sao Tuần – Triệt là hai trung tinh chuyên về sự ngăn trở, giảm chế, ngăn cản mọi thứ tại nơi nó đóng, chính vì vậy mà chúng thường ưa khi đóng tại những nơi nào có nhiều sát bại tinh, những nơi có nguy cơ phát ra tai họa, bệnh tật như cung Tật Ách, đi cùng cát tinh thì cũng giảm chế đi nhiều tác dụng. Do đó mà có thể đánh giá Tuần – Triệt có tính chất nửa tốt nửa xấu, ta phải tùy thuộc vào vị trí cung tọa thủ và các sao đi kèm thì mới có thể xét đoán được thật rõ ràng và chính xác… Ý nghĩa sao Tuần Triệt ở cung Mệnh “Tuần Triệt niên đầu, thiếu niên tân khổ” Câu phú trên ám chỉ những ai có Tuần – Triệt thủ cung Mệnh thì tuổi trẻ thường dễ hay phải lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm, công việc học tập gặp trắc trở, nhất là khi Tuần Triệt đi theo hai đại vận đầu đời của đương số. Tuy nhiên trường hợp này vẫn có ngoại lệ khi cung Mệnh đắc Tuần Triệt hợp cách, cung Phúc, Phụ Mẫu, Huỵnh Đệ đẹp thì cũng không sao cả. Tuần – Triệt thủ cung Mệnh là người thường ít nói, lầm lỳ, không thích bộc lộ ra ngoài, cất giấu mọi thứ bên trong. Bản thân tuổi trẻ hay gặp nhiều trắc trở, ngăn cản nên dễ trở nên trầm tính, không muốn chia sẻ ra bên ngoài là vì như vậy. Tuần – Triệt thủ cung Mệnh có nhiều sát bại tinh đánh chiếm thì trở thành người nóng tính, nhiều mưu mô nhưng kiểm soát được mình, không để cho những tật xấu, thủ đoạn trong mình được bộc lộ ra, thành một người rất giỏi, khó ai có thể qua mắt được mình. Tuần – Triệt thủ cung Mệnh và cung Phụ Mẫu thì có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp. Người sinh bất phùng thời, tuổi trẻ dễ gặp những tai họa bất ngờ ập xuống, gặp nhiều cảnh trớ trêu, càng lớn lên khi tác dụng của Triệt giảm dần thì mọi thứ sẽ trở nên tốt hơn, còn Tuần thì càng ngày cản trở càng mạnh mẽ hơn, đeo bám đến suốt cuộc đời. Nam nhân thường ưa Triệt hơn Tuần, nữ nhân thường ưa Tuần hơn Triệt. Nam gặp Tuần thì càng về già càng gặp nhiều gian truân, cản trở khó ngóc đầu lên được, gặp Triệt thì chỉ khó khăn tuổi trẻ, tạo nên nhiều ý chí quyết tâm thay đổi. Nếu vô chính diệu có đắc Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả. Tử Vi, Thiên Tướng gặp Tuần – Triệt thì kém, là người dễ hay gặp tai nạn, ốm đau…người dễ nhụt trí, hay thay đổi, công danh không cao, dễ có nhiều lần bị mất chức, đuổi việc… Sao Tham Lang gặp Triệt thì giảm thọ. Ý nghĩa Tuần Triệt ở các cung khác Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Phụ Mẫu Tuần – Triệt thủ cung Phụ Mẫu thì mẹ cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ Mẫu có Tuần, Triệt. Tuần – Triệt thủ cung Phụ Mẫu thì cha mẹ vất vả, hay gặp cản trở, chướng ngại trong cuộc đời. Chỉ tốt khi đu cùng chính tinh hãm địa hoặc cung vô chính diệu. Nếu là người âm dương thuận lý thì tuổi trẻ thường hay gặp khó khăn, cản trở trên con đường học tập, công danh. Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Phúc Đức Cung Phúc Đức không ưa Tuần – Triệt tọa thủ, chỉ tốt khi có nhiều sát tinh, chính tinh hãm địa hoặc vô chính diệu. Phần phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó. Triệt, Dương thỉ dòng họ thất tự, phải lập con nuôi. Tuần – Triệt cư cung Phúc thì đương số khó được nhận những may mắn, phúc phần mà tổ tiên để lại. Giảm bớt lương duyên, may mắn, dễ muộn vợ muộn chồng. Mồ mả tổ tiên thường kém, đặt tại vị trí không đẹp, hay bị gì đó vây quanh hoặc chắn ngang phía trước mặt. Triệt đóng cung Phúc thì tuổi trẻ không được nhiều may mắn, phải tự tôn bồi phúc đức thì càng về già càng được hưởng những phước đức ý. Tuần thì ngược lại, càng lớn càng kém may mắn, ít được tổ tiên phù trợ. Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Điền Trạch Tuần – Triệt đóng cung Điền thì giảm chế hoặc không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó, tài sản có nhưng không đứng tên mình. Người làm ra của nhưng phải chật vật. Triệt cư Phúc – Điền thì không được hưởng di sản tổ phụ để lại, cư Điền – Quan thì tuổi trẻ vất vả, khó tích lũy được tiền bạc của cải. Tuần cư Phúc – Điền thì nhà cửa thường dễ của tổ tiên để lại, khó bán được, chỉ sử dụng được để ở và thờ cúng tổ tiên. Cư Điền – Quan thì công việc có thể tích lũy được của cải, tài sản nhưng hay bị hao hụt, hao mất đi một phần, càng về già càng khó tích tụ. Triệt cư Điền thì nhà thường ở ngã ba, ngã tư đường, Tuần cư Điền thì nhà thường dễ ở cuối ngõ, cuối hành lang chung cư, nhà được vây quanh bởi tường rào, hàng xóm xung quanh, khó tiếp cận. Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Quan Lộc Tuần – Triệt cư cung Quan thì công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên. Người phải chịu vất vả trong một thời gian, công danh thường khó cao. Thiên Tướng, Triệt, Tuần thì dễ có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ. Tuần cư cung Quan thì công việc không thuận lợi nhưng cũng khó bỏ, để thì buồn mà cắt thì đau. Triệt cư cung Quan – Nô thì trong công việc không tạo ra được mối quan hệ bạn bè, đồng nghiệp, cấp dưới, khó phát triển. Tuần cư cung Quan – Nô thì công việc hay liên quan, dính dáng nhiều tới bạn bè đồng nghiệp, đôi khi vì họ mà công danh khó có thể lên cao, hay gặp sự cố, cản trở. Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Nô Bộc Tuần – Triệt thủ cung Nô có nghĩa là tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài. Triệt cư Nô – Di thì ra ngoài ít bạn ít bè, không hay giao tiếp, quan hệ với ai, lúc có việc cần thì không có ai bên cạnh. Tuần cư Nô thì ra ngoài ít bạn, chỉ chơi thân với một số người thôi, càng về già càng ít bạn. Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Thiên Di Tuần – Triệt cư cung Di thì là người ít ra ngoài, ra ngoài ít quan hệ, giao tiếp, đặc biệt là khi có Tuần – Triệt tại 2 cung Nô – Di. Tuần – Triệt tại 2 cung Di – Tật thì lại tốt, người ra ngoài cẩn trọng nên ít dính tai vạ, bệnh tật. Người ra ngoài hay đi xa dễ hay gặp vấn đề, gặp chuyện để rồi lại phải quay về nhà. Người đi làm ăn xa thường không hay được thuận lợn, hay gặp cản trở, tai vạ ở bên ngoài. Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Tật Ách Rất cần có Tuần – Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều, sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn. Triệt cư cung Tật thì đánh tan bệnh tật, tai họa đi. Tuần cư cung Tật thì ngăn cản, giữ nguyên không cho bệnh tật hay tai họa phát triển, tái phát, do vậy mà cung Tật vẫn thường ưa Triệt hơn. Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Tài Bạch Tuần – Triệt cư cung Tài thì làm cản trờ khả năng kiếm tiền, khả năng thu nhập của đương số. Người không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó, làm ra của nhưng phải chật vật. Tuần – Triệt cư Tài – Tật thì tuy đồng tiền kiếm ra chậm, ít nhưng hạn chế được khả năng dính tới tai họa, bệnh tật đi cùng. Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Tử Tức Tuần – Triệt cư cung Tử thì sát con, nhất là con đầu lòng. Người sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi. Tuần thủ cung Tử Tức thì thường chậm trễ có con, gặp nhiều vấn đề ngăn trở. Triệt thủ cung Tử thì thường dễ xảy thai, hao hụt con cái. Con cái hay gặp trắc trở sau này, ở xa cha mẹ. Tuần cư cung Tử – Phối thì chậm vợ chậm chồng nhưng cưới thường dễ được cả trâu lẫn nghé. Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Phu Thê Tuần – Triệt thủ cung Phu Thê nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu. Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn. Triệt gặp Mã Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng, vợ chồng ôm con bỏ về nhà. Triệt cư cung Phối thì dễ có lần tưởng sắp cưới rồi lại thôi. Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Huynh Đệ Tuần – Triệt cư cung Huynh Đệ thì anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em. Triệt thì dễ có anh cả, chị cả mất sớm. Ý nghĩa sao Triệt Không đi cùng các sao khác Tuần – Triệt đi cùng Thiên Tướng, Tướng Quân, Quốc Ấn thì công danh không cao, treo cao thì ngã đau, dễ bị sa thải, mất chức… Triệt đi cùng Thiên Tướng, Tướng Quân, Tử Vi thì dễ dính tai họa nguy hiểm tới tính mạng. Triệt đi cùng Tham Lang thì giảm thọ Tuần – Triệt đi cùng Cự Môn Tý Ngọ thành cách thạch trung ẩn ngọc, trở thành con người vô cùng thông minh và sắc sảo, giảm chế đi cái thị phi, nói nhiều của Cự Môn. Tuần – Triệt đi với Thái Âm Thái Dương hãm địa thì tốt, làm tăng sáng cho Âm Dương. Tuần – Triệt đi cùng Thiên Phủ thì thành cách Phủ phùng Không, chủ về cái kho rỗng, khó tích lũy được tài sản, của cải. Ý nghĩa sao Triệt Không đi vào các hạn Hạn vào Triệt thì mở Tuần, vào Tuần thì mở Triệt. Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại trở nên mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại. Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được trở nên sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu. Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì hai sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn. Tóm lại, Tuần Triệt là hai sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, có thể biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt. Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vi. Tìm hiểu về bộ sao Tuần Triệt trong tử vi - Tuần Triệt trong Tử Vi giống như hiện tượng những lỗ đen trong vũ trụ. Lỗ đen chính là những vùng tập trung năng lượng vật chất cực kỳ cao có lực hấp dẫn vô cùng lớn. Tất cả mọi năng lượng, ánh sáng của các sao hay vật thể bay qua, rơi vào lỗ đen đều bị hút chặt lại. Chính vì điều đó, khi các sao sáng bay vào thì năng lượng tốt đẹp của chúng bị hút mất nên những đặc tính tốt bị kém đi. Những sao xấu, hung tinh bay qua cũng mang theo những tính chất xấu, hung hoạ phá tán cũng bị hút mất những đặc tính này. Sao Triệt Không Loại Tùy Tinh Đặc Tính Bế tắc, chướng ngại, chặn đứng. Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Triệt Lộ Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không. Ý Nghĩa Của Tuần Triệt TRA CỨU THẦN SỐ HỌC ONLINE Xem Đường Đời, Sự Nghiệp, Tình Duyên, Vận Mệnh, Các Năm Đỉnh Cao Cuộc Đời... Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ, tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vị nể một sao nào hay một cung nào. Tuy nhiên, có sự phân biệt ít nhiều ý nghĩa của hai sao này, từ đó, có ảnh hưởng trên sự luận đoán Sự Khác Biệt Ý Nghĩa Giữa Tuần, Triệt Tuần là Ám Tinh, Triệt là Không Tinh. Như vậy, ý nghĩa Tuần tất nhiên nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề. Tuần ảnh hưởng suốt đời, còn Triệt chỉ mạnh cho đến khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, tuổi từ đó con người có thể tự lập thân, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình. Tác Dụng Tương Đồng Của Tuần, Triệt Trong thời gian hai sao còn ảnh hưởng, Tuần, Triệt đóng ở bất cứ cung nào đều tiên quyết Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó. Mức độ ít hay nhiều này tùy thuộc sự tốt, xấu của 3 cung Phúc, Mệnh, Thân. Điều này có ngoại lệ cho cung Tật sẽ nói đến sau này. Tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Sự tác hóa này có hai cường độ hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao như làm cho bớt tốt, bớt xấu. Tuy nhiên, tác dụng tiên quyết này có 3 ngoại lệ Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được. Tuần, Triệt đóng tại cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu. Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nhưng ảnh hưởng tốt này cũng không tuyệt đối và tùy thuộc mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, đươc Nhị Không thì tầm thường, còn chỉ Nhất Không thì kém. Tác Dụng Của Các Sao Khác Đối Với Sao Triệt Mặc dù sao Triệt chi phối tất cả các sao đồng cung nhưng sao này không phải bất khả xâm phạm, nó vẫn bị các sao kia chi phối lại, nhất là chính tinh. Có sự ảnh hưởng qua lại hai chiều cho nên kết luận giải đoán chung cuộc chỉ có thể đưa ra sau khi cân nhắc ảnh hưởng hai chiều đó với hàm số Phúc, Mệnh, Thân. Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Mệnh Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả. Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Phụ Mẫu Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ Mẫu có Tuần, Triệt. Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Phúc Đức Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó. Triệt, Dương Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi. Ý Nghĩa Triệt Cung Điền Trạch, Tài Bạch Triệt ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó. Làm ra của nhưng phải chật vật. Không được hưởng di sản tổ phụ. Không có của để lại cho con. Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Quan Lộc Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên. Phải chịu vất vả trong một thời gian. Thiên Tướng, Triệt, Tuần Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ. Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Nô Bộc Triệt ở cung Nô có nghĩa là tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài. Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Tật Ách Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn. Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Tử Tức Sát con, nhất là con đầu lòng. Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi. Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Phu Thê Triệt ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu. Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn. Triệt gặp Mã Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng. Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em. Anh cả, chị cả mất sớm. Triệt Khi Vào Các Hạn Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại. Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu. Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì hai sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn. Tóm lại, Triệt làsao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt. Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị. Sao Tuần Không Loại Ám tinh Đặc Tính Sự trắc trở, dai dẳng, xoay trở bao giờ cũng chậm chạp. Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Tuần Trung Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không. Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Mệnh Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả. Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phụ Mẫu Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ mẫu có Tuần, Triệt. Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phúc Đức Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó. Triệt, Dương Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi. Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Quan Lộc Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên. Phải chịu vất vả trong một thời gian. Thiên Tướng, Triệt, Tuần Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ. Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Nô Bộc Tuần ở cung này có nghĩa tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài. Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Tật Ách Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn. Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Điền Trạch, Tài Bạch Tuần ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó. Làm ra của nhưng phải chật vật. Không được hưởng di sản tổ phụ. Không có của để lại cho con. Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Tử Tức Sát con, nhất là con đầu lòng. Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi. Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phu Thê Tuần ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu. Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn. Tuần gặp Mã Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng. Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em. Anh cả, chị cả mất sớm. Tuần Khi Vào Các Hạn Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại. Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu. Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần rất đáng lưu ý vì sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn. Tóm lại, Tuần là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt, Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị. Cách tốt đẹp của Tuần Triệt trong Tử Vi Tuần Triệt đóng cung Vô chính diệu Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nhưng ảnh hưởng tốt này cũng không tốt tuyệt đối 100%. Còn tùy thuộc mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không thì rất đẹp. Được Tam Không thì đẹp, được Nhị Không thì khá, còn chỉ Nhất Không thì bình thường. Tuần Triệt đóng Tật ách Tuần, Triệt đóng tại cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu. Cự Môn gặp Tuần Triệt Được ví như cách “Ngọc trong đá”. Tảng đá này cần Tuần Triệt xung phá ra để thấy được chất ngọc đẹp, quý. Cung Mệnh hoặc các cung Cư Môn gặp Tuần Triệt khác khi được khai phá ra thì rất đẹp, quý. Thất Sát gặp Triệt Được ví như cách Thanh kiếm báu tuốt khỏi vỏ, khí thế ngút trời, làm việc gì cũng thuận lợi, thành công. Đặc biệt kinh doanh và quân ngũ. Tuần Triệt đóng tại Thìn Tuất Là nơi của Thiên La, Địa Võng – lưới trời lưới đất. Tuần Triệt Phá Thế La Võng kìm kẹp các cung này. Thoát khỏi lưới trời lưới đất thì các cung Thìn Tuất này coi như không còn tác dụng của Tuần Triệt. Lại mang tính khai phá khai sáng ra cái mới. Nếu không, các cung ở Thìn Tuất cả đời bị kìm hãm, bó buộc. Cách xấu của Tuần Triệt trong Tử Vi ầu hết đến 90% các sao đều rất kỵ Tuần Triệt. Sao tốt gặp Tuần Triệt thì giảm độ tốt đẹp. Sao xấu gặp Tuần Triệt cũng giảm sức phá hoại. Các cường cung mà gặp Tuần Triệt chiếm đóng thì kìm hãm bản thân rất nhiều. Hoặc các cách cục đại phú đại quý, mà gặp Tuần Triệt cũng chỉ còn trung lưu. Cách Hóa Giải Tuần Triệt trong Tử Vi “Tuần Lâm Mộc Vị Triệt Đáo Kim cung” Triệt tại cung Thân Kim, Dậu Kim, Tuần tại cung Dần, Mão Mộc thì gặp đúng miền của nó. Tuần Triệt hoàn toàn không có tác dụng ở những cung này. Việc luận đoán không cần quan tâm sự hiện diện của Tuần Triệt. Ngoài ra, Tuần Triệt tại Mệnh đi qua các Đại vận Tuần Triệt thì được tháo Tuần Triệt. Luận Tuần Triệt tại từng cung phải xem Tuần Triệt có đắc các cách đẹp hay không. Tuần Triệt có tự tháo gỡ hay không. Tuần Triệt là hai vị trí đặc biệt trên lá số Tử Vi. Và cũng đã trở thành đề tài tranh luận rất nhiều. Tùy theo kinh nghiệm thực tiễn mà mỗi người tự chọn cho mình cách luận giải riêng. Dù sao ảnh hưởng tốt xấu của hai vị trí này trên một lá số không phải là điều đơn giản. Giống như một người bị bệnh phải uống thuốc. Như người bị chứng đau nhức phải uống thuốc giảm đau. Nhưng khi uống thuốc giảm đau nhiều thì lại sinh ra chứng đau bao tử… Ảnh hưởng của Tuần Triệt cũng tương tự như vậy, giúp ta bên này thì phá bên kia. Có lẽ cái thâm sâu của khoa Tử Vi là ở chỗ đó. Người học cũng vì thế mà nghiên cứu nghiệm lý cũng mất cả đời người. Sao hạn là gì? Hướng dẫn Cách tính sao hạn CHÍNH XÁC NHẤT THÁI ĐỘ CỦA 14 CHÍNH TINH – TRONG CHUYỆN TÌNH CẢM Tìm hiểu về bộ sao Tuần Triệt trong tử vi Tìm hiểu và phân tích sáu sao Lục Bại tinh Bát tự Hà Lạc là gì? Tìm hiểu và các xem vận mệnh bằng Bát tự Hà Lạc? Bát tự huyền không là gì? Có phải là một bộ môn trong tử vi không? Bát tự ngũ hành là gì? Ứng dụng của ngũ hành như thế nào? Sự khác nhau Tứ trụ và Tử vi? Xem vận mệnh bằng bộ môn nào chính xác hơn? Bát tự là gì? Xem Tử Vi Theo Bát Tự Có Đúng Không? Tổng hợp kinh nghiệm xem lá số tử vi Cự Vũ Tiên Sinh Với sao tuần giường như các quý vị có vẻ hiểu rõ hơn do lý thuyết và cách an có phần dễ hiểu hơn dễ nhận biết hơn. như quý vị đã biết tuần thì được an theo lục giáp. sự sự khuyết can mà thừa chi vì thế nên phải độn, đẩy lên hai can để cho đủ chu kỳ vậy. nên cái điểm độn, cái khuyết đó theo lý thuyết thì ta cho nó là vị trí tuần không, nghĩa thực là " khiếm khuyết, là thiếu, chưa đến" đại thể như vậy chứ không phải là cái gì đó ảo hư hay vô. nó vẫn tồn tại một phương diện khách quan chứ không phải chủ quan vậy. Còn nói đến triệt có lẽ đây là một định nghĩa mù mờ, hầu như không có sách vở hay bất kỳ ai đã giải thích nguyên lý an sao triệt này. và tại sao lại an như thế vì đâu? phần lớn chúng chỉ biết áp dụng rồi an nó theo can vậy. rồi tranh cãi là nó không phải không vong, mới là không vong. thực chất tôi cũng chỉ mới hiểu ra điều này mời gần đây mà thui, trước đó vẫn còn mù mờ và mơ màng lắm. và theo các sách xưa thì sao triệt còn gọi là tiệt. và cứ hiểu theo định nghĩa đắn đoạn, băm chảm gì đó. quả là rất mơ hồ phải không quý vị? rùi tự hỏi tại sao triệt không an tại tuất hợi? giường như không có câu giải thích nào cho nó vậy? Theo cách an thì chúng ta an sao triệt như _ giáp và kỷ cùng an tại thân dậu _ ất canh thì an tại ngọ mùi _ bính tân an tại thìn tỵ _ đinh nhâm an tại dần mão _ mậu quý an triệt tại tý sửu vậy tại sao nó lại an như thế? sau đây tôi xin được giải thích _ sao triệt cũng được an theo như nguyên lý an sao tuần không vậy, nhưng chỉ có điều nó được an theo lục giáp của tháng của năm sinh thuộc giáp nào sau đó rồi an tại đó thôi muốn hiểu được ta phải thuộc hổ độn _ năm giáp kỷ khởi tháng dần bắt đầu từ can bính. ta sẽ khởi thuận là bính dần là tháng 1 tiếp đến là đinh mão là tháng 2. tiếp tục đến mậu thìn, kỷ tỵ, canh ngọ, tân mùi, nhâm thân, quý dậu, giáp tuất. đến chữ giáp tuất vậy năm giáp kỷ này có các tháng và các đó có xuất hiện tuần giáp tuất. vậy do tuần giáp tuất theo nguyên lý tuần không thì tuần giáp tuất an tuần không tại thân dậu. _năm ất canh thì khởi tháng dần là can mậu dần, tiếp tục khởi thuận tháng đến kỷ mão, canh thìn,tân tỵ, nhâm ngọ, quý mùi và đến giáp thân. vậy năm ất canh có các tháng nằm trong tuần giáp thân do vậy theo nguyên lý an sao tuần, thì đến giáp thân thì tuần không an tại ngọ mùi vậy. _năm bính tân khởi canh dần là tháng 1 tiếp đến tân mão, nhâm thìn, quý tỵ và đến giáp ngọ, tương tự tuần giáp ngọ ta an tuần không tại thìn tỵ. _ năm đinh nhâm ta khởi từ tháng nhâm dần tiếp đến quý mão, giáp thìn, tương tự tuần giáp thìn an sao tuần không tại mão dần _ năm mậu quý khởi ngay là giáp dần vậy theo quy luận an sao tuần thì giáp dần an tại tý sửu vậy + Kết Luận 1 thực chất ý nghĩa của sao triệt cũng được an theo lục giáp như tuần không vậy nhưng chỉ khác tuần không của một giáp lớn 10 năm, còn sao triệt vì thời gian ngắn hơn chỉ trong tuần chu kỳ là 10 tháng lại xuất hiện vậy. chỉ vì lẽ đó người sáng tạo ra tử vi không thể lấy lý do lại an thêm sao tuần được nữa. mà phải đặt tên là sao triệt. và sao tuần tượng trưng cho sự khuyết hãm thời gian của năm hay của thái dương vậy. còn sao triệt tượng trung cho tuần không của nguyệt tháng hay thái âm vậy. chính vì lẽ sao triệt nhanh đến, chu kỳ ngắn nên nó có sức phá, cản trở sớm hơn, nhanh hơn sao tuần chu kỳ nâu hơn. và có từ đây mới có lý thuyết triệt ảnh hưởng 30 năm đầu, tuần sau 30 năm chăng? tuần là tuần, triệt là triệt đương nhiên quan điểm đó là sai trái, thiếu sót. + Kết Luận 2 sao triệt cũng là một trong tam không mà người xưa nói vậy. nó cũng là một sao tuần không vậy. có người chắc sẽ hỏi năm mậu quý cứ thể mà khởi sẽ qua 2 giáp là giáp dần và giáp tý sao không an theo giáp tý lại an thoe giáp dần. xin thưa là nếu giáp dần là cái đi trước, đến trước ta phải theo nguyên tắc đó, sao có thể an sao triệt theo giáp tý được? tiếp nữa nếu an giáp tý nữa thì năm mậu quý có tới 4 sao triệt ở tý sửu và tuất hợi sao? đương nhien là vô lý đúng không ạ? THEO QUY LUẬT TRÊN MÀ AN THÌ TUẦN KHÔNG CŨNG LÀ AN TRIỆT LỘ VẬY CHỈ KHÁC LÀ TUẦN CỦA MỘT GIÁP 10 NĂM, VỚI TUẦN CỦA 1 GIÁP 10 THÁNG VẬY. Dẫn theo trang Lượt xem Tuần với Triệt đều có chung một tác động gọi bằng không vong, gọi tắt là Triệt Không và Tuần Không, mà nguyên tên là Triệt lộ không vong và Tuần trung không vong. Tuần và Triệt khi chấn đóng đều đứng liền hai cung. Với Triệt không thì cung dương là chính và cung âm là phụ với người tuổi dương can. Với người tuổi âm can thì cung âm là chính và cung dương là phụ. Chính thì tác động mạnh hơn, phụ tác động yếu hơn. Bản chất Triệt không gồm có không hư và ảo tưởng giống như Thiên Địa Không. Nhưng nó còn mang đến những chướng ngại đột nhiên, điểm này mới là chủ yếu; gọi bằng Triệt lộ ví như người đang đi đường mà đường bị sụt xuống hoặc có núi lở ngăn chặn triệt mất đường đi lối về. Triệt gây hại nhất đối với Lộc Mã, Mệnh có Lộc Mã hoặc vận có Lộc Mã mà gặp Triệt thì kể như không Lộc Mã. Triệt có thêm Lưu niên Triệt nữa chứ không chỉ có Triệt đóng chết trên lá số. Thường thấy phổ biến lý luận rằng sau ba mươi tuổi thì ảnh hưởng Triệt không còn. Chẳng có gì để chứng minh điều này là đúng. Qua kinh nghiệm thì bất cứ lúc nào Triệt cũng gây hại hoặc làm cho đỡ hại trước hay sau ba mươi gì cũng như nhau. Có thể suy ra rằng sau ba mươi tuổi tác đã chín chắn, có phần nào kinh lịch thì sự tai hại bớt đi chăng? Luận cứ Triệt đáo kim cung sẽ giúp cho những sao ở hai cung này tốt đẹp hơn không đúng. Cung Thân Kim mà có Lộc Mã bị Triệt vẫn bị hỏng như thường. Triệt kị nhất đối với sao Thiên Tướng rồi mới đến Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thiên Lương, nói chung thì Triệt hãm hại cát tinh nhiều hơn hung tinh. Mệnh Thiên Tướng gặp Triệt dễ bị tai nạn lớn nguy hại cho tính mạng, càng đắc địa càng nặng. Có câu ca rằng Thiên Tướng miếu địa gặp ngay Triệt Không án ngữ thân nay khó toàn Hoặc vì súng đạn đao gươm Tứ chi đầu mặt tật thương đó mà Triệt chỉ đem lại lợi ích khi nó gặp Thái Âm, Thái Dương hãm, như Âm ở Dần Mão Thìn Tỵ, Dương ở Dậu Tuất Hợi Tí; hoặc nó gặp các hung sát tinh bất lợi cho Mệnh cho vận. Sách Tử Vi Đẩu Số tinh diệu tổng đàm viết Mệnh Thiên Đồng Thiên Lương đứng cùng Hóa Kỵ mà gặp Triệt Không án ngữ thành ra người tuyệt đối chủ quan. Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư không nói gì đến cách Mệnh Vô Chính Diệu gặp Triệt Tuần Thiên Địa Không tức tam Không hoặc tứ Không, nhưng tập Thần Kế Định Số của Lê Quí Đôn thì có đề cập đến ảnh hưởng tốt của Triệt khi vào cung Mệnh VCD qua các câu phú Mệnh vô chính diệu hoan ngộ tam Không hữu song Lộc phú quí khả kì Mệnh không có chính tinh rất mừng có tam Không giàu sang khi có cả song Lộc Mệnh Triệt Thân Tuần tu cần vô hữu chính tinh vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi Mệnh bị Tuần, Thân gặp Triệt được Mệnh không chính tinh lúc vào luống tuổi đời mới tốt đẹp Trở lại với sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư ta thấy lời chú ghi bên dưới câu phú về Thiên Không như sau “Mệnh cung Kim Không tắc phát nhị hạn nên gặp phúc, nếu Thủy Không sẽ lan tràn ngập lụt, Mộc Không ắt là gẫy đổ, Thổ Không thì đất sụt” Phải chăng Triệt đáo Kim cung và Tuần cư Hỏa địa căn cứ vào câu phú trên đây? Nó đòi hỏi phải Mệnh vô chính diệu mới thật toàn bích? Nếu vậy thì Mệnh VCD chỉ ở cung Kim cung Hỏa mới hay? Nói sang Tuần Không toàn danh của nó là Tuần trung không vong. Tuần cũng phân ra chính với phụ như Triệt. Tuần sức công phá của tính chất “triệt lộ” không bằng Triệt, bởi vậy Thiên Tướng sợ Triệt gây nguy hại hơn Tuần. Triệt phá hoại đột nhiên từ hoàn cảnh. Tuần lại trễ nải tự nơi mình. Cho nên mới có cái cách Thìn Tuất Phá ngộ Tuần Khoa lại nên hay. Nhờ Tuần khiến tự mình sửa lại cho ngay ngắn bản chất xông xáo bừa bãi của Phá Quân. Sự khác biệt căn bản giữa Tuần với Triệt là thế. Nói tóm lại Tuần công phá nhẹ hơn Triệt chứ không phải Tuần kéo dài sự phá hoại còn Triệt thì sau ba chục tuổi thì hả hơi đi. Về tính không tưởng, ảo tưởng, Tuần Triệt kém Thiên Không ở điểm Thiên Không khi thành tư tưởng triết lý có thế hệ tổ chức hơn Tuần Triệt. Tuần Triệt tư tưởng triết chỉ đột nhiên thôi. Bởi vậy Thiên Không gặp Xương Khúc hay hơn Xương Khúc bị Tuần Triệt. Sao rất kị với Triệt khác là Thiên Mã. Thiên Mã ngộ Triệt gọi bằng Triệt túc Mã, ngựa gẫy chân. Mã đứng với Lộc bị Triệt làm ăn thất bại. Mã đứng một mình không cần Lộc dễ bị té ngã thương tích đã bàn đến luận ở Lộc Mã Một số câu phú Tử Vi về sao Tuần – Triệt Tam Không độc thủ phú quí nan toàn Mệnh vô chính diệu chỉ có tam Không mà thiếu Khoa Quyền Lộc, Lộc Tồn thì giàu sang không lâu bền Tuần Triệt ngộ Thiên Hình tha hương cách lý Mệnh có Tuần Triệt gặp sao Thiên Hình thường xa quê hương bản quán Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn tư cơ phá hoại Tuần Triệt không nên gặp Lộc Tồn cơ nghiệp không giữ được Tuần Triệt án ngữ Trạch Điền/ Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho Tam Không hội Văn Xương ư Thê cung thiềm cung triết quế Cung Thê không chính tinh có Văn Xương với tam Không thì lấy vợ con nhà danh giá Triệt Tuần ngộ Mã hành Thê vị Vợ bỏ chồng đào tị tha hương Cung Huynh Đệ Triệt Tuần xung củng Chim đầu đàn bay bổng xa khơi Tam Không chiếu hội tao cát diệu Lại dưỡng tinh có đạo con nuôi Cung Tử Tức không chính tinh gặp tam Không và sao Dưỡng Không phùng Phá Tử Phối vào Vợ chồng trắc trở ba tao mới thành Cung Phu Thê có Tử Phá bị Tuần Triệt Triệt Tuần xung khắc chẳng sai Thiên Hư bất chính cả hai vợ chồng Phúc hữu chính tinh kị ngộ Triệt Tuần hoặc gia sát diệu lai ngộ Kiếp Cự thủy nịch tử Cung Phúc sao chính sợ gặp Triệt Tuần lại thêm Kiếp Cự dễ chết đuối Tam Không xung sát hạnh Triệt khả bằng Tứ chính giao phùng kị Tuần trực đối Vận hạn bị các hung sát chiếu mà cung vận hạn có Triệt sẽ đỡ, vận hạn có nhiều sao tốt chiếu mà cung vận hạn có Tuần trở thành vô ích Thân cư Thê vị, Triệt Tuần lai xâm, thiếu niên ai lệ nãi thất tình Gia lâm cát tú lương duyên mãn kiếp Thân đóng Thê bị Tuần Triệt tuổi trẻ thất tình, có cát tinh phò trợ thì luống tuổi được duyên lành Thân cư Quan Lộc nhược kiến Triệt Tuần, Kiếp Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu vũ lộ thừa ân khả dãi quá trung tuần dĩ hậu Thân đóng cung Quan Lộc bị Triệt Tuần Kiếp Kỵ tuổi trẻ danh phận bôn ba, có cát tinh hội tụ ngoài tuổi năm mươi mới được hưởng ơn mưa móc Thân tại Quan cung gia sát diệu Triệt Tuần, nữ mệnh nan bảo thân danh Gia kiến Bạch Tang thân cô trích ảnh, nghi gia vãn tuế tất thành Thân đóng Quan Lộc gặp sát tinh và Triệt Tuần, số gái khó bảo toàn danh tiết lại thêm Bạch Hổ, Tang Môn thì cô đơn phải muộn tuổi mới lấy chồng Triết túc Đà Mã sum vầy Tử Mã Tuần Triệt đêm ngày khảm kha Mã bị Tuần Triệt là ngựa chết cuộc đời khảm kha Mệnh vô chính diệu tam Không Nhật Nguyệt giao chiếu dự phần công khanh Cái ngộ Mộc gái nào đoan chính Mã gặp Không thì tính tang bồng Triệt Không và Địa Kiếp Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninh Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui Dưỡng Thai Triệt Vượng thấu vào Trong anh em có dị bào chẳng không Tang Môn Hư Khốc chẳng hay Tuần Triệt viễn phối họa may mới thành Đây là những sao đóng ở cung Phu Thê -Bài viết tham khảo thêm- Sự Liên Hệ Của Thập Nhị Cung Và Ngũ Hành Sinh Khắc Chế Hóa Những Cách Cục Cơ Bản Trong Tử Vi Quan Phương Thập Du Những Câu Phú Tử Vi Về Bộ Sao Tứ Hóa Khoa – Quyền – Lộc – Kỵ Tác Động Của Sao Hóa Kỵ Tới Các Chủ Tinh -Thầy Phúc Hùng Tử Vi-Điện thoại 0913 563 536 Địa chỉ Phan Trọng Tuệ - Thanh Trì - Hà Nội Đặt lịch luận giải lá số tử vi chuyên sâu

cách an sao tuần triệt